Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai?

Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai?

Hòa giải tranh chấp đất đai là quy trình giải quyết xung đột về quyền sử dụng đất giữa các bên liên quan Mục tiêu là tìm ra giải pháp hợp lý và công bằng để đảm bảo sự hoà hợp trong quan hệ đất đai Hệ quả pháp lý của hòa giải giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh tranh cãi phức tạp

1. Khi tranh chấp đất đai, có bắt buộc phải thực hiện hòa giải hay không?

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai là sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Một câu hỏi mà nhiều người thường đặt ra là liệu khi có tranh chấp đất đai, người dân có bị yêu cầu phải tham gia quá trình hòa giải hay không?

Về nội dung này, khoản 2 của Điều 3 trong Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:

- Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất, người dân sẽ không đủ điều kiện khởi kiện nếu chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp đất.

- Không phải là điều kiện khởi kiện vụ án đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.

- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà được xác định với tính bắt buộc hay không bắt buộc.

2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

Theo quy định tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai, người dân và cơ quan chức năng có thẩm quyền phải tuân thủ thực hiện theo thủ tục sau:

- Bước 1: Lập đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Khi có tranh chấp về đất đai, cá nhân và hộ gia đình sẽ phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tới Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Bước 2: Tiến hành giải quyết tranh chấp.

Khi nhận đơn yêu cầu giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thực hiện các nhiệm vụ sau trong công tác hòa giải:

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh và nghiên cứu nguyên nhân gây ra tranh chấp, thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình sử dụng và tình trạng hiện tại của đất.

- Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng.

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;

+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;

+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

+ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;

+ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;

+ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;

- Những cư dân đã sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn này, đại diện cho một số hộ gia đình, có kiến thức về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của thửa đất đó;

- Các viên chức trong lĩnh vực địa chính và tư pháp tại xã, phường, thị trấn.

+ Tuỳ vào từng tình huống cụ thể, có thể mời đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia.

– Sau khi thành lập hội đồng hòa giải, hội đồng này sẽ tổ chức cuộc họp để giải quyết tranh chấp, với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp đất đai.

Việc lập biên bản hòa giải là bước thứ ba.

+ Trong trường hợp hòa giải thành: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết ý kiến bổ sung và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành trong vòng 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành. Nếu các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp tục tổ chức cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết ý kiến này và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

+ Trong trường hợp hòa giải không thành: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo, đối với trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải.

3. Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai?

– Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, hòa giải cấp cơ sở là quy trình trước khi kiện tụng nhằm tạo điều kiện cho các bên đạt được thỏa thuận. Đây là nền tảng cơ sở để hỗ trợ thỏa thuận cho các bên liên quan đến tranh chấp đất đai. Ngoài ra, pháp luật cũng không quy định về giá trị pháp lý ràng buộc của biên bản hòa giải tại cấp cơ sở đối với việc giải quyết tranh chấp đất đai của người dân.

– Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ có thể thực hiện quy trình hòa giải làm tiền đề trước khi thụ lý việc giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án, không thể thay thế được. Điều này có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền sẽ mở hội đồng giải quyết hòa giải cho các bên trong vụ tranh chấp. Ở đây, cơ quan chức năng với tư cách là bên trung gian sẽ phân tích và chỉ ra tính đúng sai trong mâu thuẫn tranh chấp giữa các bên, từ đó giúp các bên nhìn nhận và đưa ra phương hướng xử lý phù hợp nhất.

- Về việc giải quyết tranh chấp đất đai, dù kết quả của hòa giải có thành công hay không, các bên đều có quyền khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, việc thỏa thuận tại Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn không làm mất quyền khởi kiện ra tòa án của các bên.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, việc hòa giải là bắt buộc. Tuy nhiên, đối với các tranh chấp khác liên quan đến đất đai thì không yêu cầu hòa giải.

Trên đây là những kết quả pháp lý trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Xà …….                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN

Hoà giải tranh chấp đất đai 

Căn cứ theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày …. của ông (bà) …. Địa chỉ ….

Hôm nay, hồi….giờ….ngày……tháng…..năm…, tại……, thành phần gồm có:

1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:

– Ông (bà) ……Chủ tịch Hội đồng, chủ trì

– Ông (bà)…….chức vụ….

– Ông (bà)…….chức vụ….

2. Bên có đơn tranh chấp:

– Ông (bà)………chức vụ…… đơn vị…………. (nếu là tổ chức).

– Ông (bà)…….Số CMND…….

Địa chỉ nơi ở hiện tại:  ………

3. Người bị tranh chấp đất đai: .

– Ông (bà)…….chức vụ……. đơn vị……….. (nếu là tổ chức).

-Ông (bà)………Số CMND……..

Địa chỉ nơi ở hiện tại:  ……….

4. Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):

– Ông (bà)…….chức vụ…….. đơn vị….. (nếu là tổ chức).

– Ông (bà)…….Số CMND……..

Địa chỉ nơi ở hiện tại:  ……….

Nội dung:

- Người chủ trì: Trình bày rõ lý do cần hoà giải, giới thiệu danh sách những người tham gia hoà giải, cung cấp thông tin về tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hoà giải, hướng dẫn các bên tham gia về quy trình hoà giải để đảm bảo phiên hoà giải diễn ra theo trật tự và mang lại hiệu quả.

- Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết quả xác minh (không đề cập đến việc hòa giải).

–  Ý kiến của các bên tham gia hoà giải:

+ Ý kiến phát biểu của người tranh chấp (nêu nội dung, yêu cầu hoà giải, tài liệu chứng minh …);

- Đưa ra ý kiến phản biện đối với ý kiến của người có đơn tranh chấp, đồng thời cung cấp tài liệu chứng minh và yêu cầu;

- Đưa ra ý kiến của những người liên quan.

+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hoà giải.

– Kết luận: Dựa trên ý kiến của thành viên trong Hội đồng hoà giải cùng với thông tin và tài liệu thu thập được, người đứng đầu cuộc họp rút ra các nội dung sau:

- Có cho biết rõ liệu diện tích đất đang tranh chấp có được chứng nhận quyền sử dụng đất hay không thông qua giấy chứng nhận hoặc tài liệu phù hợp với các quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 do Chính phủ ban hành để điều chỉnh việc thực hiện một số quy định của Luật Đất đai;

- Nêu rõ những thỏa thuận và các vấn đề đã được các bên tham gia trong quá trình hoà giải đạt được, bao gồm cả việc không đạt được thỏa thuận. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, cần ghi kỹ lý do tại sao không thể hoà giải được.

- Hướng dẫn cho bên gửi đơn đến cơ quan giải quyết tranh chấp đất khi hoà giải không thành công.

- Nếu hoà giải thành công, ghi rõ trong Biên bản: Nếu sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, các bên tranh chấp không có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hôm nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp xã) sẽ tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành.

Biên bản đã được đọc lại và người được đề cập đã nghe và ký xác nhận; Một bản biên bản được lập thành và giao cho người tranh chấp và người bị tranh chấp, mỗi người một bản và lưu tại UBND, một bản.

Người chủ trì

Người ghi biên bản

(Ký và ghi rõ tên của bạn)

(Ký và ghi rõ tên của bạn)

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết này:

Luật đất đai 2013;

Nghị quyết  04/2017/NQ-HĐTP;

Nghị định 148/2020/NĐ-CP.