Xây dựng nhà ở trên đất của người khác bị phạt không?

Xây dựng nhà ở trên đất của người khác bị phạt không?

Việc xây dựng nhà trên đất của người khác có bị phạt không? Tìm hiểu về vi phạm pháp luật, và quy trình giải quyết tố cáo hành vi này

1. Xây dựng nhà ở trên đất của người khác bị phạt không?

1.1. Xây dựng nhà ở trên đất của người khác có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 là việc lấn, chiếm đất đai. Cuộc sống thường nói không ai được lấn đất, cướp đất. Nhưng để ngắn gọn thì lấn đất là việc ai đó chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự cho phép của các bên sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. Đây là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP.

- Việc chiếm đất xảy ra khi sử dụng đất mà không có sự chấp thuận từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, trong một trong những trường hợp sau:

- Vi phạm quyền sử dụng hợp pháp đất của tổ chức, cá nhân khác mà không có sự cho phép của họ;

- Tiếp tục sử dụng đất sau khi hết thời hạn sử dụng khi không được cơ quan Nhà nước gia hạn sử dụng và khi đã có quyết định thu hồi đất, trừ trường hợp hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.

+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể hiểu:

- Ai cố tình dịch chuyển ranh giới hoặc mốc địa chỉ để mở rộng diện tích đất xây dựng nhằm sử dụng đất không phải của mình mà là đất của người khác mà không được sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không được sự đồng ý từ người sử dụng đất bị lấn đất, thì điều đó được coi là hành vi lấn đất để xây nhà (xây nhà trên đất của người khác);

- Ai thực hiện các hành vi chiếm đất đã nêu trên (biết rõ đó không phải đất của mình mà là đất của người bị chiếm đất) mà không được sự cho phép từ người có quyền sử dụng đất đó, thì điều đó được coi là hành vi chiếm đất để xây nhà (xây nhà trên đất của người khác).

1.2. Xây dựng nhà ở trên đất của người khác bị phạt không?

Như vậy, việc xây dựng nhà trên đất của người khác mà không có quyền sử dụng là hành vi lấn, chiếm đất. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định rõ ràng về việc xử phạt hành vi này. Cụ thể:

- Đối với diện tích đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn, xây dựng nhà ở trên đất của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất xây nhà ở dưới 0,05 héc ta.

- Án phạt tiền có mức từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng cho việc xây nhà trên mảnh đất thuộc sở hữu của người khác với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

- Án phạt tiền có mức từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng áp dụng cho việc xây nhà trên mảnh đất thuộc sở hữu của người khác mà người xây nhà đã chiếm đóng, lấn dụng với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

- Áp dụng khoản phạt từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho việc xây nhà trên đất của người khác có diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

- Áp dụng khoản phạt từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng cho việc xây nhà trên đất của người khác có diện tích từ 01 héc ta trở lên.

– Trường hợp xây nhà trên đất thuộc sở hữu của người khác, không gần điều kiện là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất ở các khu vực nông thôn, sẽ bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho diện tích nhỏ hơn 0,05 hecta của đất được sử dụng để xây nhà.

- Đối với diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác, từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Đối với diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác, từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Phạt mức tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng cho việc xây nhà trên đất của người khác với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Áp phí từ 50.000.000 đến 120.000.000 đồng đối với việc xây nhà trên đất của người khác với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

– Đối với trường hợp xây nhà ở trên đất của người khác trên các loại đất nông nghiệp như đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất tại các khu vực nông thôn, hình thức xử phạt và mức độ phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác dưới 0,02 héc ta.

- Áp dụng phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng cho việc xây nhà trên đất thuộc sở hữu của người khác có diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

- Đối với việc xây nhà trên đất thuộc sở hữu của người khác có diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, áp dụng phạt tiền từ 7.000.000 đến 15.000.000 đồng.

- Áp dụng mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng cho việc xây nhà ở trên đất của người khác có diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

- Áp dụng mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng cho việc xây nhà ở trên đất của người khác có diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

- Bị xử phạt với số tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu xây nhà trên đất của người khác với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

- Trong trường hợp xây nhà trên đất của người khác trong khu vực nông thôn và đất không thuộc loại nông nghiệp, hình thức và mức xử phạt như sau:

- Áp dụng mức phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất xây nhà trên khu vực đất thuộc sở hữu của người khác là dưới 0,05 héc ta.

- Áp dụng mức phạt từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất xây nhà trên khu vực đất thuộc sở hữu của người khác từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

- Phạt tiền trong khoảng từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác có diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

- Phạt tiền trong khoảng từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác có diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

- Nếu diện tích đất xây nhà ở trên đất của người khác từ 01 héc ta trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Trong trường hợp xây nhà ở trên đất của người khác tại khu vực đô thị và loại đất tương ứng, mức xử phạt sẽ là 02 lần mức xử phạt cho các khu vực nông thôn, nhưng không vượt quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Thủ tục giải quyết tố cáo hành vi xây dựng nhà ở trên đất của người khác:

2.1. Gửi đơn tố cáo:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để thực hiện tố cáo hành vi xây dựng nhà ở trên đất của người khác, người sử dụng đất cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, bao gồm sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các văn bản liên quan.

- Bản đồ vị trí đất và các bản vẽ minh họa liên quan.

- Bằng chứng về việc xây dựng nhà ở trên đất của mình, bao gồm ảnh chụp, video, bản vẽ công trình và các tài liệu khác liên quan.

- Các giấy tờ liên quan đến việc làm công tác xác lập thẩm quyền xử lý vi phạm, bao gồm quyết định, thông báo và các văn bản liên quan từ cơ quan chức năng.

Hồ sơ được chuẩn bị cẩn thận sẽ giúp người sử dụng đất tăng cơ hội thành công trong quá trình tố cáo hành vi xây dựng trái phép trên đất của mình.

- Đơn tố cáo việc xây dựng nhà trên đất của người khác;

- Các văn bản chứng minh quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;...);

– Các tài liệu chứng minh về việc vi phạm xây dựng nhà ở trên đất sở hữu của cá nhân bao gồm hình ảnh, video, biên bản hòa giải nếu có;

– Xác nhận từ những người có liên quan có thể được sử dụng làm chứng cứ cho việc người bị tố cáo đã xây dựng nhà trên đất sở hữu cá nhân, bao gồm hàng xóm, người thân trong gia đình và cơ quan chức năng có quyền liên quan.

- Người nộp đơn tố cáo hành vi xây nhà trái phép trên đất của người khác cần nộp giấy tờ tùy thân bao gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân.

Bước 2: Hoàn thành việc nộp hồ sơ.

Người tố cáo hành vi người khác xây nhà ở trên đất của mình nên gửi hồ sơ chuẩn bị đến

2.2. Giải quyết đơn tố cáo hành vi xây dựng nhà ở trên đất của người khác:

địa phương nơi việc xây dựng trái phép diễn ra.

Bước 1: Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận đơn tố cáo.

- Trước khi xử lý tố cáo về việc xây nhà trái phép trên đất của người khác, người giải quyết tố cáo sẽ tự kiểm tra hoặc ủy quyền cho các cơ quan thanh tra nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để xác minh thông tin về người tố cáo và kiểm tra các điều kiện pháp luật liên quan đến việc xử lý tố cáo về việc xây nhà trái phép trên đất của người khác.

- Người giải quyết tố cáo sẽ quyết định xem có tiếp nhận tố cáo về hành vi xây nhà trái phép trên đất của người khác khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định.

Bước 2: Thông báo

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý tố cáo về hành vi xây nhà trên đất của người khác, người xử lý tố cáo phải thông báo cho người tố cáo về hành vi xây nhà trên đất của người khác và thông báo cho người bị tố cáo biết nội dung tố cáo.

Bước 3: Xác minh tố cáo

Người xử lý tố cáo về việc xây nhà trên đất người khác sẽ tiến hành xác minh hoặc chuyển giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc các tổ chức, cá nhân khác để xác minh nội dung tố cáo về việc xây nhà trên đất người khác.

Bước 4: Rút ra kết luận về nội dung tố cáo

Dựa vào nội dung tố cáo, diễn giải của bị tố cáo, kết quả xác minh về hành vi xây nhà trên đất của người khác, tài liệu và chứng cứ có liên quan, người điều tra sẽ ban hành kết luận về nội dung tố cáo về hành vi xây nhà trên đất của người khác.

Bước 5: Sau khi nhận kết luận tố cáo, người giải quyết tố cáo cần xử lý nội dung tố cáo một cách nhanh chóng.

Trong vòng tối đa 7 ngày làm việc, tính từ ngày ban hành kết luận tố cáo về hành vi xây dựng trái phép trên đất của người khác, người giải quyết tố cáo sẽ tiến hành xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật.

Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Luật Đất đai 2013;

– Luật Tố cáo 2018.