1. Vay tiền qua app là gì?
Hiện nay, theo luật đang hiện hành, đặc biệt là Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017 và các văn bản hướng dẫn liên quan, chưa có quy định cụ thể về việc điều chỉnh hành vi vay tiền qua app. Vì thế, vay tiền qua app có thể hiểu là hình thức vay tiền thông qua một ứng dụng (gọi là "app") mà bên cho vay tiền đã phát triển. Để có thể vay tiền, người vay phải tải ứng dụng này về điện thoại cá nhân và đăng nhập tài khoản, cung cấp thông tin cá nhân và chụp ảnh chân dung kèm theo thành phẩm như căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu để gửi cho bên cho vay. Với hình thức vay này, người vay sẽ nhanh chóng nhận được tiền từ bên cho vay, nhưng đồng thời phải chịu lãi suất rất cao. Hiện nay, việc vay tiền qua app đã bị lợi dụng và biến tướng thông qua các hình thức lừa đảo trên các trang mạng xã hội như Zalo, Facebook, Telegram... Những tổ chức cho vay tín dụng đã sử dụng chiêu trò lừa đảo để lừa người dân không cảnh giác, buộc họ tải ứng dụng vay online và thực hiện theo yêu cầu của ứng dụng. Vì vậy, những người không có nhu cầu vay tiền cuối cùng cũng trở thành người vay. Tất cả các thủ tục vay tiền qua app đều được thực hiện trực tuyến và rất nhanh chóng. Đây cũng là hình thức vay không có tài sản đảm bảo, tức là vay theo hình thức tín chấp. Điều này dẫn đến nhiều người mắc bẫy và trở thành nợ xấu.2. Phải làm gì khi bị lừa vay tiền qua app?
Khi phát hiện bị lừa vay tiền qua app, người dân cần khoá tài khoản trên các trang mạng xã hội, thông báo cho người thân để họ tránh gặp rắc rối. Đồng thời, người dân nên tố giác các đối tượng này tới cơ quan điều tra và cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.– Viện kiểm sát các cấp;
– Các cơ quan, tổ chức có chức năng tiếp nhận tin tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật:
+ Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an nơi mình cư trú;
+ Tòa án nhân dân các cấp;
+ Các cơ quan báo chí và các tổ chức khác theo quy định của luật pháp.
Theo đó, người dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm những loại giấy tờ sau đây:
– Đơn trình báo công an;
– Bản sao công chứng của một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân /căn cước công dân /Hộ chiếu của bị hại;
- Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu của người bị tổn thương;
- Các chứng cứ liên quan nhằm xác minh (ví dụ: hình ảnh, băng ghi âm, video,... chứa thông tin về hành vi vi phạm tội).
Trong một số trường hợp khẩn cấp, người dân có thể tiếp xúc trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua số điện thoại đường dây nóng của Phòng An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 - Cục Cảnh sát hình sự; đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thể liên hệ trực tiếp qua số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, báo cáo vụ chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi hoặc vụ việc, người bị hại có thể lựa chọn đến cơ quan có thẩm quyền tại các cấp để nhận được sự hỗ trợ và xử lý kịp thời. Trong quá trình trao đổi với bên vay, người bị hại cần thực hiện các bước như quay lại màn hình cuộc trò chuyện, ghi âm hoặc ghi hình cuộc trò chuyện và các tin nhắn, nhằm làm căn cứ phục vụ cho quá trình điều tra.
3. Lừa vay tiền qua app bị xử lý như thế nào?
Lừa vay tiền qua ứng dụng là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý hình sự hoặc hành chính tùy thuộc vào mức độ và hành vi của kẻ lừa đảo. Cụ thể, hình phạt có thể là xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.3.1. Xử lý vi phạm hành chính:
Lừa vay tiền qua ứng dụng được xem là vi phạm pháp luật khi sử dụng những cách thức gian lận để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của người khác. Nếu hành vi này chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo điều 15 khoản 1 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.- Đối với hành vi dùng chiêu trò gian lận để trộm cắp tài sản của người khác, sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng thêm hình phạt bổ sung như:
+ Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính;
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm trên.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo quy định này, hình phạt đối với tội danh này sẽ được áp dụng như sau:– Khung 1:
+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc;
- Người bằng cách lừa đảo để lấy trộm tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đã bị phạt về việc vi phạm quy định về việc lừa đảo để chiếm đoạt tài sản và cũng vi phạm những quy định đó.
++ Người đã bị kết án về tội này hoặc về một trong những tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích và tiếp tục vi phạm;
++ Hành vi vi phạm có tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
++ Vi phạm quyền sở hữu tài sản của người khác bằng cách lừa dối.
++ Sử dụng quyền lợi bị giới hạn hoặc quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác để chiếm đoạt tài sản.
++ Chịu trách nhiệm xử lý tài sản của người khác và sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài sản cho mục đích cá nhân hoặc mục đích không phải là lợi ích công cộng.
++ Tiếp tay hoặc che giấu việc chiếm đoạt tài sản của người khác.
++ Phạm tội có tổ chức;
++ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
++ Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
++ Phạm tội tái phạm nguy hiểm;
+ ++ Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
++ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để phạm tội.
-Khung 3: Đối với những người sử dụng các hành vi lừa đảo để lấy trái phép tài sản của người khác, sẽ bị phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Phạm tội lấy trái phép tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng các tình huống thiên tai, đại dịch để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Với người sử dụng các biện pháp lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:
- Phạm tội lấy trái phép tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;
- Tận dụng tình hình chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài việc bị áp dụng hình phạt chính, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn bị xử phạt bổ sung theo hình thức:
+ Bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng;
- Hình phạt đối với việc đảm nhiệm chức vụ, hành nghề, hoặc làm công việc nhất định sẽ kéo dài từ 01 đến 05 năm hoặc tài sản của cá nhân sẽ bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.
- Nếu một bên cho vay qua ứng dụng với mức lãi suất cao, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, được quy định tại Điều 201 của Bộ luật hình sự 2015 đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017.
Hiện nay, hiện tượng vay tiền qua ứng dụng đã trở nên phổ biến, khiến cho việc bảo vệ thông tin cá nhân trong quá trình giao dịch, làm việc hoặc chia sẻ trên mạng xã hội trở nên cần thiết. Điều này giúp ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ bản thân khỏi việc bị kẻ xấu lừa đảo vay tiền qua ứng dụng hoặc các hình thức gian lận khác. Các văn bản pháp luật sau đây được áp dụng trong bài viết:
– Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017;
– Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.