Trường hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ mới nhất

Trường hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ mới nhất

Lệ phí trước bạ là khoản tiền người dùng đất phải nộp trước khi sử dụng tài sản Bài viết này tập trung vào các trường hợp mới nhất được miễn lệ phí trước bạ cho nhà và đất Cùng tìm hiểu về nghĩa vụ đóng lệ phí, các trường hợp được miễn và lý do Nhà nước đưa ra quy định này

1. Nghĩa vụ đóng lệ phí trước bạ của người sử dụng đất:

Lệ phí trước bạ là một số tiền do tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ, được định rõ, phải trả trước khi có quyền sử dụng tài sản.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, nhà đất là một trong các tài sản phải trả lệ phí trước bạ. Vì vậy, trong quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến quyền sử dụng đất đai, người sử dụng đất cần phải nộp lệ phí trước bạ.

Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống hằng ngày, cũng như quyền và lợi ích của người dân. Vì vậy, Nhà nước đã thiết lập các quy định rõ ràng và cụ thể về việc đảm bảo người dân tuân thủ các nghĩa vụ thuế khi sử dụng đất.

Đóng lệ phí trước bạ là một cách thức thực hiện và tuân thủ pháp luật khi sử dụng đất của người dân. Đồng thời, đây cũng là một trong những phương pháp quản lý hoạt động sử dụng đất của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Vậy nên, trong công tác sử dụng và quản lý đất đai, người sử dụng đất khi thực hiện các hoạt động, giao dịch dân sự liên quan đến đất đai cần đóng lệ phí trước bạ. Thỏa mãn nghĩa vụ đóng thuế (thực hiện nghĩa vụ tài chính) là một trong những tiêu chuẩn cơ sở cho cơ quan Nhà nước xem xét các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai của người dân.

2. Trường hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ mới nhất:

Theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ- CP, những trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất:

– Các mục đích dùng cho công tác ngoại giao, lãnh sự và các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

– Các mục đích sử dụng như nhà ở cho người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

- Đất được Nhà nước chuyển giao hoặc cho thuê bằng hình thức trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, dùng cho mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Nhà nước giao hoặc cho thuê đất bằng hình thức trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, để thực hiện các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc nghiên cứu khoa học dưới giấy phép hoặc xác nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà để bán hoặc chuyển nhượng, bao gồm cả việc tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nhà để bán hoặc chuyển nhượng. Trong trường hợp này, nếu đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng, phải nộp lệ phí trước bạ, trừ khi được miễn lệ phí trước bạ.

- Đất được chuyển giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối sẽ không bị đánh thuế lệ phí trước bạ.

- Để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đất nông nghiệp có thể chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình và cá nhân cùng trong một khu vực, mà không cần phải đóng lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân và hộ gia đình không cần phải nộp lệ phí trước bạ cho đất nông nghiệp khi đất này được hộ gia đình hoặc cá nhân tự khai hoang mà tuân thủ quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp và đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đất thuê từ Nhà nước dưới hình thức trả tiền hàng năm hoặc thuê từ tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ không phải đóng lệ phí trước bạ.

- Lệ phí trước bạ không áp dụng cho nhà, đất được sử dụng cho mục đích cộng đồng của những tổ chức tôn giáo được công nhận hoặc có phép hoạt động từ Nhà nước.

– Việc đóng lệ phí trước bạ đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không bắt buộc theo quy định của Nhà nước.

– Trong trường hợp nhà, đất được chuyển nhượng thông qua di chúc hoặc tặng cho nhau giữa: Vợ chồng; Cha mẹ với con; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

– Việc đóng lệ phí trước bạ không được yêu cầu đối với những căn nhà của các hộ gia đình và cá nhân được xây dựng thông qua việc phát triển nhà ở riêng lẻ.

– Không có yêu cầu đóng thuế lệ phí trước bạ đối với những căn nhà, mảnh đất và các tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh.

- Nhà, đất được dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan chính phủ, lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị công lập, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, và tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản công.

- Nếu khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự tăng thêm diện tích đất, nhưng ranh giới thửa đất không thay đổi, thì không cần đóng lệ phí trước bạ cho phần diện tích đất tăng thêm.

- Tổ chức và cá nhân được cấp đất và chứng nhận quyền sử dụng đất bởi nhà nước, phải chuyển sang hình thức thuê đất và trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

- Trường hợp đăng ký lại quyền sử dụng đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người sử dụng đất và không thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất...

– Nhà đất dành cho các mục đích cộng đồng bao gồm:

+ Nhà tình thương, nhà đoàn kết, nhà được hỗ trợ với mục đích nhân đạo, bao gồm cả đất đai kèm theo được đăng ký sở hữu và sử dụng dưới tên người được tặng.

- Nhà, đất của các tổ chức thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật được đăng ký sử dụng đất và sở hữu nhà để phục vụ cho các hoạt động này.

- Nhà, đất của các tổ chức ngoài công lập được đăng ký sử dụng đất và sở hữu nhà để phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được quy định tại khoản.

– Các công trình nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, hoạt động kinh doanh cũng được miễn thuế này.

– Những công trình nhà đất thuộc sở hữu của các hộ gia đình nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại các xã nằm trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, và vùng xa (hay còn gọi là các vùng đặc biệt khó khăn) thì không phải chịu trách nhiệm đóng phí lệ phí trước bạ.

Trên đây là các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

3. Tại sao Nhà nước đưa ra quy định về các trường hợp hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ?

Nhà nước đã quy định về những trường hợp mà nhà và đất được miễn lệ phí trước bạ dựa trên những nguyên nhân sau đây:

- Các đối tượng không phải trả lệ phí trước bạ là những đối tượng nhà đất mà quyền sử dụng thuộc về ngành công, phục vụ mục đích công. Đóng lệ phí trước bạ là yêu cầu người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất. Vì vậy, đối với đất đai thuộc sở hữu công (của Nhà nước) sẽ được miễn thuế.

- Luật đất đai 2013 và các thông tư, nghị định điều chỉnh liên quan cũng quy định về các đối tượng được miễn thuế. Quy định này dựa trên kiểm tra, quản lý chặt chẽ của cơ quan Nhà nước. Trong trường hợp đúng theo luật, người dân sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

– Tất cả các trường hợp về miễn lệ phí trước bạ của nhà và đất được Nhà nước đề xuất đều là những trường hợp hợp lý, phù hợp với chính sách quản lý đất đai. Điều này cũng là căn cứ để đảm bảo tính khách quan và toàn diện trong quá trình sử dụng đất của người dân.

Văn bản luật pháp được áp dụng trong bài viết:

Luật đất đai 2013;

 Nghị định 10/2020/NĐ- CP.