Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải hay không? Tìm hiểu về thẩm quyền giải quyết và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật Xem mẫu đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất Khám phá những thông tin hữu ích về việc giải quyết tranh chấp đất đai

1.Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

1.1. Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Dựa vào quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, chúng ta có thể xác định rằng, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến đất đai của nhà nước, các bên tranh chấp được khuyến khích áp dụng phương pháp hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải tại cơ sở.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, cũng có quy định về việc hoà giải tranh chấp đất đai như sau:

Thứ nhất, đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất chưa được giải quyết tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định, người sử dụng đất được xem là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Thứ hai, đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp trong giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng có liên quan đến quyền sử dụng đất,... quy trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện để khởi kiện vụ án.

Theo qui định này, chúng ta có thể hiểu rằng khi có tranh chấp liên quan đến việc ai là người có quyền sử dụng đất, việc hòa giải là bắt buộc. Tuy nhiên, đối với các tranh chấp đất đai khác, hòa giải không bắt buộc.

Nói tóm lại, khi có tranh chấp về đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự tiến hành hòa giải hoặc giải quyết qua đơn vị hòa giải ở cấp cơ sở. Nếu các bên tranh chấp không thỏa thuận được, họ phải bắt buộc hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc nộp đơn xin giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp không tiến hành hòa giải mà nộp đơn trực tiếp lên Tòa án, Tòa sẽ không tiếp nhận vì không đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1.2. Mẫu đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất:

Đối với thời gian hòa giải tranh chấp đất đai, theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Độc lập, Tự do, Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) … 

Họ và tên tôi là: ……… 

Sinh năm: ………… 

CMT số (thẻ căn cước số): ……

Ngày cấp :………… nơi cấp :…

Hộ khẩu thường trú :……… 

Nơi ở :…………

Tôi xin gửi đơn này nhờ quý cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi và gia đình ông (bà): …… Địa chỉ:………

Tình tiết vụ việc tranh chấp đất đai như sau:………

Đến nay, chúng tôi vẫn chưa thể đạt được sự thỏa thuận để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được đề cập trước đó. Do đó, gia đình tôi gửi đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …… tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số ….  Thửa đất này có loại đất là ………….hạng đất là ………… và địa chỉ là……….

- Cần thẩm quyền cơ quan tiến hành đo đạc diện tích và xác định ranh giới của thửa đất.

- Yêu cầu lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai gia đình chúng tôi.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.

Tôi xin cảm ơn!

Tài liệu có gửi kèm theo:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– ………

NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ

(ký và ghi họ tên)

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013. Theo quy định này, trong trường hợp khi các bên tranh chấp không thể đạt được sự hòa giải, đơn vị phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hòa giải. Trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cũng như các tổ chức xã hội khác.

Tóm lại, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật:

Để thực hiện quy trình giải quyết trọng tài tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật, cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo đó bạn cần chuẩn bị cấc giấy tờ tài liệu sau đây:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân

– Bản sao sổ hộ khẩu

- Các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất bị tranh chấp như sổ đỏ, trích lục bản đồ địa chính,...

- Hình ảnh và văn bản chứng minh nội dung tranh chấp về đất đai.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

Bước 3: Nhận hồ sơ và giải quyết

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và tình trạng sử dụng đất.

Sau khi đã xác minh đầy đủ thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện quá trình hòa giải. Thành phần của Hội đồng hòa giải sẽ bao gồm: chủ tịch hoặc phó chủ tịch của Ủy ban nhân dân là chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã trên địa bàn, phường, thị trấn; tổ trưởng của tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, nơi cư trú và nơi làm việc; người có trình độ pháp lý và kiến thức về xã hội; người cao tuổi, có chức sắc tôn giáo và biết rõ về vụ việc; đại diện của một số hộ dân đã sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp tại xã, phường, thị trấn; và tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Sau khi thành lập Hội đồng hòa giải, ủy ban nhân xã sẽ tổ chức cuộc họp hòa giải, có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ. Quá trình hòa giải chỉ diễn ra khi tất cả các bên tranh chấp có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp không có mặt trong lần họp thứ hai, thì quá trình hòa giải được coi là không thành công.

Khi thực hiện hoạt động hòa giải, Hội đồng giải quyết tranh chấp về đất đai sẽ lập biên bản hòa giải thành công hoặc biên bản hòa giải không thành công.

Theo đó, trong trường hợp hòa giải thành công, nếu các bên tranh chấp trong vòng 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành công đưa ra ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã được thống nhất trong biên bản hòa giải thành công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và giải quyết ý kiến bổ sung. Sau đó, cần lập biên bản hòa giải thành công hoặc không thành công. Trong trường hợp hòa giải thành công có thay đổi trong việc sử dụng đất, chủ sử dụng đất sẽ gửi biên bản hòa giải thành công cho cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Ngược lại, nếu hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành công mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp.

Như vậy, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về đất đai mà các bên không thể tự đạt được sự nhất trí và hòa giải, thì có thể tiến hành quy trình giải quyết tranh chấp đất đai bằng cách nộp đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã để được xử lý theo các bước trình tự đã nêu.

Các văn bản pháp luật đang được áp dụng trong bài viết là:

– Luật đất đai năm 2013

– Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về việc trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.