Trả nợ Tào Quan là gì? Có nên làm lễ trả nợ Tào quan không?

Trả nợ Tào Quan là gì? Có nên làm lễ trả nợ Tào quan không?

Lễ trả nợ Tào Quan - Nghi lễ truyền thống của người Việt, nhằm bày tỏ lòng biết ơn và trả ơn đối với thần Tào Quân Bài viết này giải đáp về ý nghĩa, người nên thực hiện và ngày cụ thể, cùng hướng dẫn chuẩn bị lễ trả nợ Tào Quân và văn khấn cúng

1. Trả nợ Tào Quan là gì?

Theo quan niệm dân gian, Tào Quan được coi là tiền bị nợ tới địa phủ và việc trả nợ Tào Quan là một nghi lễ để trả tiền đó về nơi địa phủ hoặc ngân hàng của địa phủ. Mọi hành vi của con người hàng ngày đều được Táo Quân ghi chép lại. Vào ngày 23 âm lịch hàng năm, khi lên trầu cao, họ sẽ thông báo cho Nam Tào biết để trừ đi dương thọ của mình. Đồng thời, các tội lỗi này cũng được gửi xuống Âm Phủ để đại vương Diêm La xem xét và khi thụ hình tại âm phủ sau này, mọi tình tiết tăng nặng cũng được thêm vào.

Hành vi trả nợ Tào Quan có ý nghĩa là trả lại nghiệp kiếp trước và chuộc lại các sai lầm mà con người gây ra trong kiếp này. Nhờ việc này, tâm hồn được thanh thản hơn và tuổi thọ của con người cũng kéo dài hơn, có thể gặp may mắn hơn hoặc không phải chịu tội nặng khi xuống âm phủ. Tuy nhiên, đây không phải là việc hối lộ, vì nếu con người gây ra những tội lỗi nghiêm trọng như hại người, thì bất kể trả bao nhiêu tiền cũng không đủ.

Có thể hiểu, việc trả nợ Tào Quan là cách sử dụng công đức để giải quyết những nghiệp chướng về tiền kiếp, hóa giải những rủi ro và khó khăn hiện tại.

Nghi lễ trả nợ Tào Quan cũng được thực hiện trong tín ngưỡng thờ Tam Tứ phủ. Được hiểu rằng chúng ta đã mắc phải những sai lầm trong kiếp trước, vì vậy việc gánh nợ và đòi nợ trong tiền kiếp không thể tránh khỏi. Những khoản nợ này sẽ được ghi chép bởi các quan thần (trong địa phủ). Do đó, khi gặp phải những rủi ro, thất bại trong kinh doanh, người ta tin rằng đó là do nợ nần kiếp trước quá nặng mà chưa được trả. Vì vậy, người ta tổ chức lễ trả nợ Tào Quan hy vọng rằng sau đó sẽ có nhiều may mắn, thành công và thành tựu tốt hơn trong tương lai.

2. Ai phải làm và có nên làm lễ trả nợ Tào Quan không?

Dựa vào ý nghĩa đã được trình bày trước đó, người cần thực hiện lễ trả nợ Tào Quan là người đang gặp phải nhiều khó khăn, xui xẻo và sự phiền muộn trong cuộc sống. Khi họ tìm đến các nhà tư vấn tâm linh và được khuyên làm lễ trả nợ Tào Quan, họ chọn theo.

Theo quan niệm, có một số trường hợp cần thực hiện lễ trả nợ Tào Quan và cũng có các trường hợp không cần thực hiện lễ này:

Đầu tiên, những người thuộc con nhà Tứ Phủ (trình đồng) và những người tu hành (theo đạo Phật hoặc đạo khác), vì lý do nào đó vẫn tiếp tục tu tập trên thế gian này, nên không phải trả nợ Tào Quan.

Thứ hai là những người Nợ mã Tứ Phủ, người Tiễn Căn và các trường hợp khác, đều phải trả nợ vì không đạt thành quả từ việc tu tập. Với những người này, nếu không trả nợ Tào Quan, họ có thể gặp rủi ro về tài chính, không thành công trong công việc, và gặp khó khăn trong mọi vấn đề liên quan đến tiền bạc.

Theo quan niệm này, những người hiện đang sống nếu không trả nợ Tào Quan sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:

- Trường hợp đầu tiên, sau khi qua đời, hồn sẽ tiếp tục học hành, tu tập và nhận được kinh sách, tiền bạc từ Ngân Hàng Địa Phủ. Nếu tu tập thành công, họ sẽ được sống ở cõi cao hơn và nợ Tào Quan sẽ được xoá bỏ.

– Trong trường hợp thứ hai, khi người đã từ trần được nhập học, tu tập và nhận được sự hỗ trợ về kinh sách và tiền bạc từ Ngân Hàng Địa Phủ, nếu tu tập không hoàn thành do nghiệp quả nặng nề, người sẽ phải quay về cõi Nhân tái sanh để trở thành người sống lại. Điều này xảy ra do nợ nần phải trả cho Tào Quan tích lũy quá nhiều, kết hợp với nghiệp quả đó, người sẽ phải đối mặt với phá sản, tan nát gia đình và đổ vỡ sự nghiệp.

Về việc liệu có nên tổ chức lễ trả Tào Quan hay không, điều này phụ thuộc hoàn toàn vào quan điểm cá nhân của mỗi người, vì lễ truyền thống này xuất phát từ niềm tin và tâm linh. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi, không nên lạm dụng vấn đề này, vì có thể dẫn đến sự mê tín và tư tưởng sai lạc.

3. Làm lễ trả nợ Tào Quan vào ngày nào? 

Hiện tại, có một số ngày sau thường được lựa chọn để thực hiện nghi lễ Trả nợ Tào Quan, bao gồm:

 – Ngày 08/01: Ngày Vía Ngũ Diện Diêm La Vương;

– Ngày 01/02: Ngày vía Nhất Điện tần Quảng Vương;

– Ngày 08/02: Ngày vía Tam Điện Tống Đế Vương;

– Ngày 18/02: Ngày Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương;

– Ngày 01/03: Ngày vía Nhị Điện Sở Giang vương;

– Ngày 08/03: Ngày Vía Lục Điện Biện Thành Vương;

– Ngày 27/03: Ngày vía Thất Điện Thái Sơn Vương;

– Ngày 01/04: Ngày vía Bát Điện Bình Đẳng Vương;

– Ngày 08/04: Ngày vía Cửu Điện Đô thị Vương;

– Ngày 17/04: Ngày vía Thập Điện Chuyển luân vương;

– Ngày 18/04: Ngày vía Tử Vi Đại đế;

– Ngày 04/06: Ngày vía Chư Phật giáng lâm;

– Ngày 30/07: Ngày Vía Địa Tạng Vương Bồ tát;

- Ngày 08/10: Ngày Vía Hải Hội Phật.

Bên cạnh đó, theo quan niệm dân gian, cũng có thể tổ chức lễ này trong các dịp cầu an lớn hoặc vào ngày 1, ngày rằm tại các chùa.

4. Chuẩn bị lễ trả nợ Tào Quan bao gồm những gì?

Khi tiến hành lễ thời để trả nợ Tào Quan, các bạn có thể tham khảo và chuẩn bị mâm cúng cùng những vật phẩm cần thiết sau đây:

– Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt…

- Mâm trình diện để trả nợ gồm có: kinh âm, kinh dương, tiền thiên khố... kinh Thọ sinh, kinh Trường thọ diệt tội bào hộ Đồng tử Đà ra ni, kinh Nhân quả, kinh Kim cang thọ mạng, kinh Phật đảnh tôn thắng.

- Ngoài ra còn có lồng chim, chậu cá, mâm gạo, tiền mâm, đường muối.

– Mâm sớ văn, mâm cúng thí thực (để riêng).

– Hướng hợp cho lập đàn là Hướng Bắc.

- Khi thực hiện lễ trả nợ Tào Quan, người ta sẽ sử dụng một loại tiền được gọi là "tiền Tào Quan". Loại tiền này khác hoàn toàn với tiền mà chúng ta dùng để truyền tải cho tổ tiên. Tiền Tào Quan có hình ảnh biểu tượng của địa phủ và chỉ được sử dụng trong việc nạp vào khố địa phủ, không dùng để cầu an cho linh hồn.

- Để chuẩn bị cho lễ trả nợ Tào Quan, cần có đủ giấy sớ cho mỗi thành viên tham gia. Bộ giấy sớ bao gồm các loại giấy sau: điệp dương công cứ, điệp âm, điệp âm thông hành, phật tài quan, đền hoàn, cầu an. Trên mỗi tờ giấy sớ phải ghi rõ địa chỉ, tên, và tuổi của người đó, sau đó nộp vào khố địa phủ.

Thông thường, mọi người thường kết hợp nghi thức trả nợ Tào Quan với các nghi thức di cung hoán số và cầu tài cầu lộc, cầu an cũng như giải hạn sao. Và tuỳ theo từng vùng miền và phong tục tập quán ở địa phương, chúng ta có thể điều chỉnh các lễ vật cúng trả nợ Tào Quan sao cho phù hợp.

5. Văn khấn cúng trả nợ Tào Quan:

Nam Mô A Di Đà Phật.

Kính lạy: Ngài Di Lặc Phật Vương.

Nam mô Phật – Nam mô Pháp – Nam mô Tăng.

Nam mô Thiên Đế cao cấp vô danh - vị Ngọc Hoàng hiển thị víu tội và nhân từ từ Đại Thiên tôn.

Nam mô Nữ Tế Kim Mẫu vô tận đáng kính từ Đại từ tôn. Nam mô Thiền sư Thích ca Mâu ni Phật.

Đức U Minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ tát.

Đại Thánh nam Tào , lục tự duyên thọ tinh Quân.

Đại Thánh Bắc đẩu cửu hoàn giải ách tinh Quân.

Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát.

Nam mô Thập phương tam thế. Nhất thiết thường trụ Tam bảo chư Bồ tát Thiên Long Bát bộ đẳng chúng.

Nam mô kính lạy các Ngài Phán Quan sở trực.

Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị tôn Thần gồm Ngũ Phương, Ngũ Đế, Ngũ Nhạc Thánh Đế, Nhị Thập Tứ Khí Thần Quan, Địa mạch Thần Quan, Thanh Long, Bạch Hổ và các đạo quân Thổ Thần.

Các vị Kim niên Đương cai Thái Tuế, Bản Cảnh Thành Hoàng và các vị Thần minh cai quản trong khu vực này.

Tín chủ của chúng con là:………..

Ngụ tại:……….

Nhân xuân về, chúng con chuẩn bị trang trí lễ vật, thắp hương và đặt trà quả lên bàn thờ Án. Xin lập Đàn cầu đảo TRẢ NỢ TÀO QUAN, mong được bình an, may mắn, phúc lộc và tài lộc.

Thuyền Lâm trầm vào mênh mông hương phúc.

Triên đàn tuệ uyển cựu tài bồi.

Giời đao tiêu tựu túng sơn hình

Nhiệt hướng tâm lô trường cúng dạng

* Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát ma ha tát (3 lần).

Đại chúng dĩ lập.

Nhất thiết cúng kính lễ thường trụ Tam bảo.

Như Lai diệu sắc thân.

Thế Gian vô dư đẳng

Vô tỷ bất tư nghì.

Thị cố kim kính lễ.

Như Lai sắc vô tận

Trí tuệ diệc phục nhiên

Chắc chắn phải ứng dụng pháp Thị để luyện trì bản thân.

*Phải hiểu rõ về việc thấu hiểu tình yêu, thấu hiểu sự ý thức trong phạm vi pháp giới, thông qua việc tuân thủ pháp thuỷ. Trước tiên, phải học từ Đàn tràng, gặp gỡ với bạn bè tâm hồn đồng điệu và cùng nhau tu tập Chân ngôn cẩn đương tụng:

Bạch Ngọc uyển trung hàm tố Nguyệt

Lục đương tri thượng Tán trân châu

Kim tương nhất chích sái Đàn tràng

Cấu uế Tinh Đàn tất thanh tịnh,

Án bắc đế tra thiên Thần la na địa tra sa hạ (7 lần).

Nam mô lu cấu địa Bồ tát ma ha tát (3 lần)

Đàn tràng trang nghiêm và thanh tịnh, Pháp tôn vinh và ca tụng. Nâng cao đạt được tình yêu chân thật, luôn bảo vệ và duy trì sự trang trọng. Nhờ lời nguyện và tâm nguyện này, chúng ta đạt được niềm tin vào Chân Ngôn cẩn thận:

Ngũ phận pháp thân mang lại hạnh phúc và sự an ủi.

Hương huân trí huệ thậm thâm môn

Thành tâm hiến cúng chư Linh quan

Ngã dĩ chúng sinh đồng thụ dụng

Nam mô tam mãn đa một đà lẫm án phạ nhật la vật, Nhi sa hạ (7 lần).

* Nam mô hương cúng đáng kính Bồ tát maha tát. Xin sử dụng hoa sạch để trang trí, bảo vệ sự an yên.

* Mong được tận hưởng sự tĩnh lặng, sống trong sự tồn tại, và chú trọng đến bí mật. Tôi, một đệ tử trong tôn giáo Phật, xin trân trọng kính nguyện và đọc lên lời chân ngôn mang ý nghĩa sâu xa.

Dĩ thử Chân ngôn thân triệu thỉnh

Từ tốn Thánh chúng tất văn chi

Nhất biến gia trì triệu thập phương

Văn tập Đạo tràng phổ cúng dàng.

Thượng kính xin chân thành tuyên dương lời ngôn. Tín đồ xây dựng thành kiến, thể hiện sự kính trọng.

Đem hương hoa tặng, tâm tưởng thành kính. Năm phương tứ đại. Không thể thiếu sự trì trọng ba bảo Bồ tát Thiên Long và tất cả đệ tử.

Duy nguyện bất vi bản thệ lẫn mẫn hữu. Tinh thỉnh giáng đàn tràng chứng minh công đức.

Nhất tâm phụng thỉnh Tòng Phật sở giáo, hưng thế tùy duyên.

Cung Duy: Đa phủ Đền Hoàn túc bên trái, Phán Quan quản các quan bị tạm giam.

Mong muốn truyền bảo vây mây, trên thiên gian hãy công bằng, đồng thời tạo điều kiện cho Pháp duyên thể hiện công đức.

Nhân vụ này, xin kính chúc sức khỏe cho Quốc vương và tất cả quân lính thuộc biên cương. Năm Tý mạnh mẽ quân lính, năm Sửu đất nước cường thịnh quân lính, năm Sửu thử thách quân lính, năm Sửu gia tăng sự tráng kiện quân lính.

Chúng tôi chỉ mong nhờ vào ba vụ chính - làm việc thiện cho tất cả mọi người.

*Nhất tâm nhờ thỉnh Thái Tuế đứng đầu, Thần quân theo mệnh là Bính Dần, quân trưởng tư mã là Mậu Dần, quân trưởng la là Canh Dần, quân trưởng ái là Nhâm Dần, quân trưởng trạch là Giáp Dần, quân trưởng liễu là Ất Mão, hứa là Đinh Mão, tống là Kỷ Mão, trước là Tân Mão, hiền là Quý Mão.

Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức.

Nhất lòng kính cầu Thái tử đoái thị, quân số của Thần quân Giáp Thìn, vị quân Bính Thìn hiến, quân Mậu Thìn mã, quân Canh Thìn sáng, quân Nhâm Thìn triệu, quân Ất Tỵ Việt. Đinh Tỵ là quân trống, Kỷ Tỵ là quân tròn, Tân Tỵ là quân cao, Quý Tỵ là quân thấp.

Tôi nguyện xin bằng tam bảo lực truyền đi pháp duyên công đức.

Nhất tâm cầu xin Thái tướng giữ trực, Thần quân Giáp Ngọ làm tư quân, Mậu Ngọ làm hoàng tư quân, Canh Ngọ làm lý tư quân, Nhâm Ngọ làm khổng tư quân, Ất Mùi làm hoàng tư quân, Đinh Mùi làm châu tư quân, Kỷ Mùi làm học tư quân, Tân Mùi làm thường tư quân, Quý Mùi làm tống tư quân.

Chỉ mong nhờ vào tam bảo sức mạnh, truyền đạt công đức duyên pháp.

Nhất tâm kính xin Thái tử đồng ý, các mệnh Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thấn, Canh Thân, Nhâm Thân, Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu, tất cả đều là những vị tư quân.

Chúng tôi mong muốn được sử dụng sức mạnh từ ba bảo điểm để thực hiện công đức và kết nối với vận khí tốt.

Mong ước rằng nhờ sự hiện diện của Thái Tuế, các thần quân như Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất sẽ được thể hiện. Ngoài ra, Ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi cũng được tôn vinh như các thần quân. Chúng tôi hy vọng rằng nhờ sức mạnh của ba đồ trang sức này, công đức và duyên pháp sẽ được truyền cảm.

Nhất lòng kính cầu. Cầu xin Mệnh đội vị cao thượng Phật Mẹ Mặt Trăng, Mặt Trời, Thời gian và Sứ giả của Tứ trụ trực công Tào, Đương Cảnh Thành Hoàng, Sã lệnh, Thần Đại của Trái đất, Trái đất và tất cả các vị thần.

Chỉ cầu nhận được sức mạnh từ Tam bảo, giao trao công đức của quảng đại trí tuệ. Cầu xin mùi hương hoa.

Thượng lai nghinh thỉnh kỷ một quang lâm, giáo hữu an tọa chân ngôn. Cẩn đương trì tụng.

Phật Thánh tòng không lai giáng hạ

Khoát Nhật tâm nguyện thính gia đà.

Tùy phương ứng hiện quang minh

Nguyện giáng hương duyện an vị tọa.

Án tra ma la sa hạ (7 lần).

Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát.

(Bấm ấn giờ).

Gia trì biến thực nam tư nghì

Biến thử thực tám cam lộ vương

Nhất tài nhật thực lương vô biên

Nhất thiết hiền Thánh gia sung túc .

Tự nhiên trù thực (Tý).

Vô lương diệc vô biên (Ngọ).

Tùy niệm gia sung túc (Mão)

Liệt vị Linh quang phổ đồng cúng dàng.

(Niệm chú biến thực cam lồ cúng dàng).

Thượng lai biến thực chân ngôn, tuyên dương dĩ chúng đẳng kiền thành, thượng hương phụng hiến.

Án phạ phật ma ha (Hương hoa đăng trà quả thực phụng hiến).

Án tác vi phạ đát tha nga đa phạ (3 lần). Hổ lý lữ, nhĩ ngũ ba, la qủa phụng (7 lần), vị tám lân.

Thỉnh khoa dĩ tất cụ hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc

Lễ tất.