Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề để được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng Hồ sơ chuẩn bị, nộp hồ sơ, giải quyết và trả kết quả cùng việc cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện một cách hiệu quả Các trường hợp thường gặp về quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề cũng sẽ được giải quyết một cách chuyên nghiệp và linh hoạt

1. Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề:

: Đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

1.1. Chuẩn bị hồ sơ:

: Các bước để đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

Căn cứ vào quy định tại khoản 8 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 của Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai, người sử dụng đất cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề:

- Hồ sơ đăng ký thay đổi quyền sở hữu đất đai và tài sản gắn liền theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản chứng nhận gốc do bên hoặc các bên liên quan cấp.

- Các văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc đặt ra giới hạn sử dụng đất liền kề;

- Bản đồ trình bày vị trí và diện tích của phần đất mà người sử dụng đất liền kề được phép sử dụng với giới hạn.

- Nếu có sự thay đổi về thông tin về số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên giấy chứng nhận đã được cấp, người sử dụng đất cần nộp thêm một trong các giấy tờ sau đây:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân mới.

+ Giấy chứng minh quân đội mới (Bản sao);

+ Thẻ Căn cước công dân mới (Bản sao);

+ Đối với trường hợp thay đổi các thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận (Bản sao), người nộp hồ sơ không cần phải nộp các loại giấy tờ sau để chứng minh thay đổi nhân thân, nếu dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với các ngành, các lĩnh vực (bao gồm lĩnh vực đất đai), cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Giấy chứng minh nhân dân;

+ Giấy chứng minh quân đội;

+ Bản sao căn cước công dân mới;

+ Số định danh cá nhân;

+ Giấy tờ khác.

1.2. Nộp hồ sơ:

Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ trên, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan có thẩm quyền dưới đây:

+ Bộ phận một cửa nếu như địa phương nơi có đất đã thành lập bộ phận một cửa;

+ Văn phòng đăng ký đất đai;

- Văn phòng đăng ký đất đai tại chi nhánh;

- Tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo địa điểm tùy theo nhu cầu của các địa phương;

- Ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo địa điểm theo nhu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu, có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

1.3. Giải quyết hồ sơ:

Nếu hồ sơ đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ ra thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa là 03 ngày.

Trong trường hợp nộp hồ sơ đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

1.4. Trả kết quả và cấp Giấy chứng nhận:

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

Trong trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh hoặc làm rõ một nguyên nhân khác mà không thể đưa ra kết quả giải quyết hồ sơ đúng theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sẽ gửi thông báo cho người yêu cầu và làm rõ lý do bằng hình thức văn bản.

+ Cổng dịch vụ công;

+ Tin nhắn SMS.

- Các người dùng đất và chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật qua các phương thức sau:

- Quy trình thanh toán có thể được thực hiện trực tuyến qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

- Việc trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề có thể được xử lý tại cơ quan nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, hoặc tại địa điểm yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

– Cơ quan đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cơ quan đăng ký đất đai sẽ thực hiện kiểm tra và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; điều này sẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu của người sử dụng đất.

2. Những trường hợp thường gặp về quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề:

Trên thực tế, các trường hợp phổ biến liên quan đến hạn chế quyền sử dụng đất liền kề bao gồm:

– Quyền về lối đi qua: Khi một bất động sản bị bao quanh bởi các bất động sản khác, việc có một lối đi thoát ra đường công cộng được coi là quan trọng. Nhằm đảm bảo quyền sử dụng của chủ sở hữu bất động sản bị bao quanh, pháp luật đã quy định rõ những quyền và nghĩa vụ trong trường hợp này. Theo Điều 254 của Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu bất động sản bị bao quanh đã được quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản khác tạo ra một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

+ Lối đi thuận tiện và hợp lý nhất trên bất động sản liền kề được xem xét cẩn thận, có tính đến cả các đặc điểm địa điểm cụ thể, lợi ích của bất động sản bị vây bọc, và những thiệt hại tối thiểu đối với bất động sản có lối đi mở.

+ Chủ sở hữu bất động sản được quyền lối đi qua phải bồi thường cho chủ sở hữu của bất động sản chịu ảnh hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Các bên thỏa thuận về vị trí, kích thước và chiều cao của lối đi, nhưng phải đảm bảo tiện lợi cho việc di chuyển và ít gây phiền hà. Trong trường hợp tranh chấp về lối đi, có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định.

- Theo Điều 255 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện hoặc thông tin liên lạc đi qua bất động sản của người khác một cách hợp lý, nhưng phải đảm bảo an toàn và tiện lợi cho chủ sở hữu đó. Trong trường hợp gây thiệt hại, phải bồi thường.

– Về việc cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề: Điều 252 của Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rõ các trường hợp khi việc cấp, thoát nước phải đi qua một bất động sản khác do vị trí tự nhiên của bất động sản đó, chủ sở hữu của bất động sản có dòng nước chảy qua phải cung cấp một lối cấp, thoát nước thích hợp mà không được gây cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

– Về việc tưới nước, tiêu nước trong canh tác: Theo Điều 253 của Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu tưới nước, tiêu nước, hoàn toàn có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh cung cấp cho mình một lối dẫn nước thích hợp và thuận tiện cho việc tưới, tiêu. Những người được yêu cầu phải có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. Trong trường hợp lối dẫn nước sử dụng gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh, người sử dụng đó phải bồi thường.

Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính;

– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã cập nhật và điều chỉnh các hướng dẫn trong Luật Đất đai, được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Bộ Luật Dân sự năm 2015;

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định 148/2020/NĐ-CP đã được chỉnh sửa một số Quy định Hướng dẫn của Luật Đất đai;

– Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong các nghị định hướng dẫn về việc thi hành Luật Đất đai.