1. Các trường hợp được chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp:
Theo Điều 29 và Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019, cùng với Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định rõ ràng về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp trong ba trường hợp sau đây:1. Đầu tiên, khi doanh nghiệp kết thúc hoạt động kinh doanh hoặc định giải thể, phá sản;
Ví dụ, trường hợp Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng phát triển Lạng Sơn nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Q, đóng trên địa bàn thôn M.T, xã M.P, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Hoặc trường hợp, công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng ĐT có trụ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc, chủ doanh nghiệp được đăng ký là ông Nguyễn Thanh H. Từ giữa năm 2020, công ty này đã bắt đầu gặp khó khăn khi ghi nhận thua lỗ. Đến tháng 2/2021, công ty đã nợ các đối tác 5 tỷ đồng, nợ lương của người lao động 570 triệu đồng, nợ bảo hiểm xã hội 450 triệu đồng, và nợ thuế cùng các khoản lãi quá hạn ngân hàng hơn 700 triệu đồng. Sau 4 tháng kể từ khi ông H, chủ doanh nghiệp, bỏ trốn và mất liên lạc, các cơ quan chức năng của tỉnh Đắc Lắc vẫn chưa tìm ra giải pháp để bảo vệ quyền lợi về lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Do đó, cơ quan thuế đã quyết định giải thể công ty trên thực tế.
Thứ hai, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được thu hồi từ doanh nghiệp (ví dụ như Công ty cổ phần du học Hoàng Sơn có mã số doanh nghiệp 0107787887);
Thứ ba, doanh nghiệp đã thực hiện tổ chức lại bằng cách chia tách, sáp nhập hoặc hợp nhất (ví dụ như thương vụ sáp nhập giữa Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 và Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 2 được thông qua ngày 29/12/2009, được coi là một thương vụ sáp nhập thành công tuân thủ quy định pháp luật về sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp tại Việt Nam).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp:
Cách tiếp cận và quan niệm về doanh nghiệp có thể khác nhau tùy thuộc vào từng chủ thể và giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước của chúng ta luôn đảm bảo tự do kinh doanh và tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể tham gia vào sự phát triển kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều là thương nhân và tham gia kinh doanh bằng việc đăng ký kinh doanh. Khi hoạt động, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn dẫn đến tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc thậm chí chấm dứt tồn tại. Khi đó, doanh nghiệp có hai lựa chọn tối ưu là tạm ngừng sản xuất kinh doanh để giải quyết khó khăn và chờ thị trường ổn định trở lại, hoặc rút lui khỏi thị trường. Tuy nhiên, trong thực tế, doanh nghiệp vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và tranh chấp trong quá trình tồn tại và hoạt động. Mỗi doanh nghiệp có mã số thuế riêng để phân biệt với nhau. Khi mã số thuế phải chấm dứt hiệu lực, quy trình thực hiện các bước cơ bản như sau:Bước 1: Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác có trách nhiệm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện quy trình chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận sẽ chấm dứt mã số thuế của doanh nghiệp và cập nhật thông tin về thời hạn đăng ký kinh doanh và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Công chức thuế tiếp nhận hồ sơ và đóng dấu để chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ và tên tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Công chức thuế lập phiếu hẹn cho biết ngày trả kết quả chấm dứt hiệu lực mã số thuế và thời hạn trả kết quả không vượt quá quy định của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế được gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế sẽ đóng dấu và ghi ngày nhận hồ sơ cũng như ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trong trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc nếu hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp:
Thành phần hồ sơ bao gồm các tài liệu cơ bản sau:- Yêu cầu chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT theo quy định của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính về quy trình đăng ký thuế;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản chính) sẽ được nộp, nếu mã số thuế bị mất, công văn giải trình về việc mất giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế sẽ được thay thế.
– Trường hợp doanh nghiệp giải thể thì hồ sơ bao gồm cả quyết định giải thể, biên bản họp và văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, nếu tổ chức đó có hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Thời hạn giải quyết:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế từ phía doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thông báo cho doanh nghiệp đó ngưng hoạt động và tiến hành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 17/TB-ĐKT, ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính, gửi cho người nộp thuế. Đồng thời, cơ quan thuế cũng phải thay đổi trạng thái của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đưa về trạng thái ngưng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế từ đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định, cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính và gửi cho doanh nghiệp nộp thuế.
5. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế doanh nghiệp:
Dựa vào khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019, nguyên tắc để chấm dứt hiệu lực mã số thuế là như sau:– Từ khi cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực của mã số thuế đó, doanh nghiệp không được sử dụng mã số thuế này trong các giao dịch kinh tế liên quan.
– Sau khi chấm dứt hiệu lực, mã số thuế của doanh nghiệp không được tái sử dụng, trừ trường hợp của tổ chức đã chấm dứt mã số thuế mà không được sử dụng lại, trừ khi được phục hồi mã số thuế theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 40 Luật Quản lý thuế năm 2019.
- Khi doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, các công ty con cũng phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế tương ứng.
- Nếu doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cả những đơn vị phụ thuộc của nó cũng sẽ không thể sử dụng mã số thuế tương ứng.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp đóng cửa, trước khi nộp hồ sơ giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp, phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ thuế.
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng kí thuế.