Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư có quy định về việc đăng ký biến động trong 30 ngày Việc không tuân thủ thủ tục này có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật Bài viết giải đáp thắc mắc về thủ tục cấp giấy chứng nhận, các loại thuế, phí và lệ phí cần nộp, cũng như hình phạt khi không tuân thủ quy định

1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư:

Để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư, các bước cần được thực hiện như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư dự án phải chuẩn bị các giấy tờ xác nhận việc hoàn thành công trình xây dựng và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chủ đầu tư dự án phải gửi đầy đủ giấy tờ sau khi dự án xây dựng chung cư hoàn thành:

- Chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền.

- Chứng từ về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án.

– Công bố từ cơ quan chuyên môn về xây dựng xác nhận chủ đầu tư đã hoàn thành công trình hoặc kết quả nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng theo quy định của luật xây dựng và diện tích sử dụng chung hoặc riêng của từng căn hộ;

– Bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng sơ đồ của căn nhà, đất đã được xây dựng

– Giấy phép xây dựng

– Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

Bước 2: Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ hoàn chỉnh công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy tờ hợp lệ từ chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ dựa trên các giấy tờ từ chủ đầu tư để kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà ở và công trình đã xây dựng. Đồng thời, Sở sẽ xem xét các điều kiện cho thuê hoặc mua bán căn hộ chung cư từ chủ đầu tư dự án.

Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho chủ đầu tư về kết quả. Thông báo này sẽ được gửi cùng với sơ đồ đã được kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận, cấp Huyện, nhằm tiến hành thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua theo các quy định của pháp luật để cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà chung cư.

Sau đó, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ công khai kết quả kiểm tra dự án trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa điểm xây dựng chung cư.

Kế hoạch 3: Chủ đầu tư dự án chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư.

Theo đó, chủ đầu tư dự án phải đảm nhận việc nộp hồ sơ thay mặt cho bên mua hoặc thuê mua căn hộ chung cư. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư bao gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu

– Hợp đồng mua bán nhà ở

– Biên bản bàn giao nhà ở giữa chủ đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ chung cư;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu,

Bước 4: Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư cho cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, chủ đầu tư dự án cần nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận hoặc Huyện. Trong trường hợp không có Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương xây dựng chung cư, hồ sơ sẽ được nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư hoặc chủ thể mua, thuê mua căn hộ chung cư, Văn phòng đăng ký đất đai nơi nhận hồ sơ sẽ kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác định xem hồ sơ đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho chủ sở hữu theo yêu cầu.

Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Tiếp theo, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuẩn bị hồ sơ để nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Cuối cùng, người được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư sẽ phải yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận đã cấp để điều chỉnh vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Thời hạn để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật hiện hành không vượt quá 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

2. Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư:

Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư, theo quy định của pháp luật hiện hành, người yêu cầu sẽ phải đóng một số lệ phí cụ thể như sau:

– Lệ phí trước bạ: Tùy thuộc vào giá trị chuyển nhượng căn hộ chung cư theo hợp đồng chuyển nhượng, lệ phí trước bạ sẽ được tính bằng 0.5% của tổng giá trị này;

– Chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và tài sản liên quan đến đất sẽ được tính thuế. Cụ thể, giá trị tối đa của giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư sẽ không vượt quá 100.000 đồng/giấy chứng nhận.

– Thuế thu nhập cá nhân: Theo đó, thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá trị giao dịch chuyển nhượng căn hộ chung cư theo hợp đồng.

3. Không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, đối với các trường hợp đăng ký biến động theo quy định, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong vòng 30 ngày sau ngày có biến động. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia quyền sử dụng đất di sản thừa kế.

Theo quy định trên, nếu không thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt cụ thể như sau:

Theo Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về đất đai:

- Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu tại khu vực nông thôn trong 24 tháng kể từ ngày có hiệu lực của Nghị định này: bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu vượt qua 24 tháng kể từ ngày có hiệu lực của Nghị định này: bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

- Không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực nông thôn trong 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định: bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Nếu vượt qua 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định: bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đối với khu vực đô thị, vi phạm không đăng ký đất đai lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai thì mức xử phạt sẽ gấp đôi so với các trường hợp tương ứng ở khu vực nông thôn.

Ngoài ra, người vi phạm cũng sẽ phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả, như phải đăng ký đất đai theo quy định nếu là người đang sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai.

Nếu không thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư, có thể bị phạt vi phạm hành chính về thuế. Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày, nhưng có tình tiết giảm nhẹ, sẽ bị phạt cảnh cáo.

Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 đến 30 ngày, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 đến 60 ngày, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng.

Đối với việc nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 61 đến 90 ngày và từ 91 ngày trở lên nhưng không có số thuế phải nộp, cũng như không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có số thuế phải nộp, sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng.

Các văn bản pháp luật áp dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai 2013;

– Luật Nhà ở 2014;

– Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.