Thu hồi đất ao được đền bù không? Có được tái định cư?

Thu hồi đất ao được đền bù không? Có được tái định cư?

Thu hồi đất ao có được đền bù và tái định cư không? Bài viết này tìm hiểu về quy định về việc bồi thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ao, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp

1. Thu hồi đất ao được đền bù không? 

Đất ao là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp được dùng để phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và phát triển kinh tế. Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, chúng ta có quy định về việc xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất đang sử dụng có vườn, ao, như quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013. Điều này cho thấy rằng đất ao có các đặc điểm sau: 

- Diện tích: đất ao là diện tích trong cùng thửa đất mà có sự hiện diện của nhà ở.

– Về giấy tờ pháp lý của đất ao: Để chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật, đất ao cần có một số giấy tờ pháp lý, cụ thể như Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Về mục đích sử dụng đất của đất ao: Mục đích sử dụng đất ao được xác định dựa trên thực tế sử dụng hiện tại của nó.

Hiểu rõ rằng, Nhà nước có thể công nhận đất ao là đất ở, hoặc đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp, hoặc đôi khi không công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ao một cách hợp pháp.

Theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất ao và ra Quyết định thu hồi, việc đền bù cho người sử dụng đất sẽ tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất ao và xem xét xem liệu người sử dụng đất đã thỏa mãn các điều kiện về đền bù theo quy định của pháp luật hay không. Cần lưu ý rằng không phải trong mọi trường hợp, người sử dụng đất ao đều được đền bù khi có quyết định thu hồi đất ao từ phía Nhà nước.

Theo đó, người sử dụng đất sẽ được đền bù khoản tiền về đất khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp người sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện tại Điều 75 Luật Đất đai 2013, họ sẽ được đền bù lại chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc đền bù về cây trồng, vật nuôi trên đất hoặc các khoản hỗ trợ khác theo quy định.

2. Thu hồi đất ao có được tái định cư không? 

2.1. Quy định về tái định cư:

Theo quy định hiện hành, chưa có quy định cụ thể về đất tái định cư. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP, nhà ở tái định cư được hiểu là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua nhằm đáp ứng nhu cầu tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Các đối tượng được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư bao gồm: hộ gia đình, cá nhân đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP.

Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản nhất về đất tái định cư là loại đất mà nhà nước sử dụng để đáp ứng nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình và cá nhân theo quy định của pháp luật.

2.2. Thu hồi đất ao có được tái định cư không?

Theo quy định hiện hành của pháp luật, cụ thể là căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Điều 86 Luật Đất đai 2013, được quy định về việc bồi thường tái định cư như sau:

– Về thời gian tiến行 tái định cư: Bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi một trong những trường hợp sau áp dụng cho cá nhân hoặc tổ chức bị thu hồi toàn bộ đất sử dụng:

- Diện tích đất ở còn lại sau khi cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất và sau khi thu hồi không còn đất ở; không có bất kỳ nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.

Vì vậy, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất ao, không được bồi thường tái định cư theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, việc tái định cư chỉ áp dụng cho những trường hợp sau đây:

Kết quả:

+ Trường hợp 1: Nếu thửa đất có nhà ở (kèm theo ao) bị thu hồi và phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi nằm trong khu đất nông nghiệp, có thể tiến hành tái định cư hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.

+ Trường hợp 2: Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tỉnh đã được phê duyệt.

Trường hợp 3: Đối với trường hợp còn lại của thửa đất bị thu hồi và đáp ứng đủ điều kiện để được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ở nơi có đất thu hồi.

2.3. Quy định về việc bồi thường tái định cư:

Quy định về việc bồi thường tái định cư có được đề cập trong Điều 79 của Luật đất đai 2013 và Điều 6 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Theo quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc các chủ thể này đáp ứng các đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thì quy trình bồi thường về đất được thực hiện như sau:

- Người sử dụng đất không muốn tái định cư bằng đất ở hoặc nhà ở.

- Người sử dụng đất không đáp ứng được điều kiện tái định cư bằng đất ở hoặc nhà ở.

- Không có đất ở hoặc nhà ở trong địa bàn (xã, phường, thị trấn) nơi có đất ở bị thu hồi.

++ Khi Nhà nước thu hồi đất ở từ người sử dụng đất, hoặc khi diện tích đất còn lại không đủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và người sử dụng đất không có đất ở hoặc nhà ở khác ở trong khu vực thu hồi (ở xã, phường, thị trấn), Nhà nước sẽ thu hồi toàn bộ đất ở đó. Ở một số địa phương có đủ quỹ đất ở, được xem xét cấp đất để bồi thường.

++ Người sử dụng đất có thể là hộ gia đình, cá nhân, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tuân theo các quy định tại Điều 6, Khoản 1 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, và không có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

- Trường hợp 3: Nếu Nhà nước quyết định thu hồi đất mà trong hộ gia đình đó có nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng cùng sống trên một thửa đất, hộ gia đình đó có thể được tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú, hoặc có thể có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất bị thu hồi.

- Trường hợp 4: Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất và Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở, người đó có thể mua, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc được Nhà nước giao đất ở với việc thu tiền sử dụng đất (mức giá sẽ được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Điều này áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở khi phải di chuyển chỗ ở, hoặc trong trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân bị thu hồi đất mà không có chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.

Trường hợp 5: Trong trường hợp thửa đất thuộc sở hữu của hộ gia đình hoặc cá nhân, sau khi thu hồi vẫn còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở theo quy định của pháp luật, hộ gia đình hoặc cá nhân có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất của phần diện tích đó sang đất ở, miễn là việc chuyển đổi phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Thông tư 37/2014/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.