Thẩm quyền đo đạc đất, đo đạc địa chính thuộc cơ quan nào?

Thẩm quyền đo đạc đất, đo đạc địa chính thuộc cơ quan nào?

Vấn đề đo đạc đất đai và địa chính trở nên ngày càng quan trọng trong quản lý sử dụng đất Để tránh tranh chấp và bất cập, việc đo đạc đất đai và địa chính được thực hiện bởi các cơ quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và địa chính xã

1. Khi nào cần đo đất, đo đạc địa chính?

Hiện nay, thuật ngữ "địa chính" không còn xa lạ đối với cả người dân Việt Nam và toàn cầu, bởi vì nó liên quan đến các quyền sở hữu và sử dụng đất, một giá trị kinh tế quan trọng đối với mỗi individu. Địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các chứng cứ pháp lý về quyền sở hữu và sử dụng đất, cũng như làm căn cứ cho Nhà nước đặt ra trách nhiệm tài chính đối với người sử dụng bất động sản. 

Trong thực tế, người sử dụng đất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành đo đạc diện tích đất khi thấy cần thiết. Có nhiều lý do để minh chứng cho việc này, một số lý do cơ bản bao gồm:

- Khi chủ sử dụng đất có nhu cầu muốn đo đạc đất đai để kiểm tra lại hình dạng, kích thước và diện tích đất đang sử dụng;

- Khi người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

– Hoặc khi chủ sử dụng đất muốn chuyển quyền sử dụng mảnh đất cho con cái hoặc người thân thừa kế, điển hình nhất là khi xảy ra tranh chấp về đất đai, khi diện tích đất thực tế và diện tích đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không trùng khớp với nhau.

2. Đo đạc đất, đo đạc địa chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Căn cứ vào nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể là tại Điều 5 và Điều 75, thẩm quyền đo đạc địa chính thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện sau khi người sử dụng đất nộp hồ sơ yêu cầu và xét thấy hồ sơ hợp lệ. Đối với cán bộ địa chính xã, nhiệm vụ của họ là thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách và xây dựng báo cáo về đất đai và địa giới hành chính trên địa bàn. Cụ thể như sau:

2.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Phòng tài nguyên và môi trường là một cơ quan thuộc ủy ban nhân dân quận huyện, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường. Cơ quan này thực hiện các nhiệm vụ và công việc chuyên môn theo quy định của nhà nước và ngành, với các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:

Một là triển khai việc ban hành các văn bản hướng dẫn của ủy ban nhân dân quận huyện để thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường.

Hai chức năng chính bao gồm lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cũng như tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt và thẩm định tại cấp xã.

Ba chức năng chính liên quan đến thẩm định các hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, cũng như sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân quận huyện.

Bốn nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường là cập nhật và điều chỉnh tài liệu và bản đồ đất đai theo thay đổi của địa hình, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hướng dẫn kiểm tra, thống kê, kiểm kê và đăng ký đất đai cho các chuyên viên tài nguyên và môi trường tại các địa phương. Bên cạnh đó, Bộ cũng có nhiệm vụ lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của các quận huyện theo hướng dẫn của sở Tài nguyên và Môi trường.

Năm làm việc cùng các cơ quan liên quan để xác định giá đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, cũng như thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định của quận huyện.

Sáu là một khóa đào tạo chuyên ngành nghiệp vụ cho các công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường tại phường.

2.2. Văn phòng đăng ký đất đai: 

Văn phòng đăng ký đất đai được hiểu là một cơ quan công lập, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập bởi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức lại bằng việc hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương. Pháp lý xem xét, văn phòng đăng ký đất đai có tính pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng để thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ chính là thực hiện đăng ký các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan theo quy định của pháp luật đất đai.

Hai là thực hiện việc cấp ban đầu, cấp thay đổi và cấp lại giấy chứng nhận cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kết nối với đất.

Ba là thực hiện việc đăng ký thay đổi đối với đất do nhà nước giao, quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kết nối với đất.

Bốn nhiệm vụ chính của chúng tôi là lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính, đồng thời tiếp nhận và quản lý việc sử dụng giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Năm nhiệm vụ chính của chúng tôi là cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa và khai thác dữ liệu đất đai, xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

Sáu thực hiện công việc thống kê và kiểm kê đất đai, tạo bản đồ về tình trạng sử dụng đất, điều chỉnh bản đồ địa chính và tạo ra bản sao của bản đồ địa chính.

Bảy kiểm tra bản trích đo địa chính của các thửa đất, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất, được cung cấp bởi tổ chức cá nhân để phục vụ việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận.

Tám cung cấp hồ sơ bản đồ thông tin số liệu đất đai và tài sản gắn liền với đất cho cá nhân tổ chức theo quy định của pháp luật.

Bộ máy tổ chức quản lý địa chính gồm các cơ quan trên cùng hội đồng nhân nhân và ủy ban nhân dân. Chính quyền quận huyện có trách nhiệm quản lý địa chính trên địa bàn. Tuy nhiên, các cơ quan này được xem là cấp trên và có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng đắn bằng cách sắp xếp, bố trí và phân công cán bộ địa chính ở xã, phường, thị trấn.

Khi nhắc đến vấn đề thẩm quyền đo đạc, ta không thể không nhớ đến thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện yêu cầu đo đạc của người dân như đã phân tích ở trên.

3. Địa chính xã có thẩm quyền đo đạc địa chính không?

Theo quy định Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2022/TT-BNV), công chức địa chính có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. Trong số những nhiệm vụ trực tiếp đó là thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập hồ sơ sổ sách các tài liệu cũng như xây dựng báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Do đó, pháp luật hiện hành không quy định rõ việc công chức địa chính xã có thẩm quyền đo đạc địa chính để chia tách thửa đất, điều này đồng nghĩa với việc thẩm quyền quyết định chia tách thửa đất không thuộc thẩm quyền của đối tượng này.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bằng Điều 3 Khoản 3 nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi và bổ sung Luật Đất đai, thẩm quyền đo đạc và xác định địa giới chính là trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai. Nói cách khác, sau khi người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ để yêu cầu chia tách thửa đất, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành đo đạc và xác định địa giới chính theo quyền hạn của mình. Cán bộ địa chính tại xã chỉ có nhiệm vụ thu thập thông tin, tổng hợp dữ liệu và lập sổ sách, báo cáo về đất đai và địa giới hành chính tại địa phương. Do đó, việc cán bộ địa chính thực hiện việc đo đạc diện tích đất không tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Đất đai;

- Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ đã chỉ rõ một số quy định về cán bộ và công chức cấp xã, cũng như người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã, thôn, và tổ dân phố (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 04/2022/TT-BNV).

- Nghị định 148/2020/NĐ-CP của chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số quy định hướng dẫn về Luật Đất đai.

Mới nhất