Quy định về thu hồi đất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm

Quy định về thu hồi đất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm

Quy định về thu hồi đất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm: Thông qua hình phạt hành chính và hình phạt hình sự, nhà nước có quy định rõ ràng về việc thu hồi đất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm Các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, trình tự xử lý vi phạm hành chính và thủ tục xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp cũng được quy định chi tiết

1. Hành vi nào được coi là lấn chiếm đất đất rừng, đất lâm nghiệp?

Ngày nay, việc lấn chiếm đất rừng và đất lâm nghiệp đang diễn ra phức tạp và nhanh chóng. Hành vi này gây tổn hại nghiêm trọng đến tài nguyên rừng, gây ảnh hưởng lớn đến khí hậu và môi trường, tác động trực tiếp đến cuộc sống của con người. Nhằm định rõ và toàn diện vấn đề này, Nhà nước đã đưa ra quy định về khái niệm hành vi lấn chiếm đất đai. Cụ thể, định nghĩa này được ghi trong Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP) như sau:

- Lấn đất là hành vi người sử dụng đất tác động đến mốc giới hoặc ranh giới của thửa đất, dẫn đến việc thay đổi diện tích đất một cách trái phép, không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

- Việc chiếm đất xảy ra khi người sử dụng đất hoạt động theo một trong những trường hợp sau đây:

+ Người chiếm đất tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai của nhà nước.

+ Trong trường hợp đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của một tổ chức hoặc cá nhân, nếu ai đó sử dụng đất đó mà không được phép bởi tổ chức hoặc cá nhân đó;

+ Nếu đất đã hết hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện, nhưng người lấn chiếm đất không tuân thủ (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

Người sử dụng đất tại vị trí đang chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật cũng bị coi là hành vi chiếm đất.

2. Quy định về thu hồi đất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm:

2.1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai:

Trên thực tế, đã nhận thấy quá trình sử dụng đất của người dân không tuân thủ nguyên tắc sử dụng đất, vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ của người được giao đất, vì vậy Cơ quan Nhà nước hoàn toàn có thẩm quyền thu hồi đất. Theo Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013 đã có quy định về trường hợp bị thu hồi như sau:

- Vi phạm việc sử dụng đất không đúng mục đích được giao cấp từ Nhà nước, thuê, hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính vì hành vi vi phạm đất không đúng mục đích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất có chủ ý gây hại đến đất;

- Đất được giao, cho thuê sai đối tượng hoặc sai thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng hoặc tặng theo quy định của Luật này, nhưng vẫn được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng.

- Đất được Nhà nước ủy thác quản lý nhưng lại bị xâm phạm, chiếm đoạt;

- Người sử dụng đất không tuân thủ quy định của Luật này và để cho đất bị xâm phạm, chiếm đoạt do không chịu trách nhiệm.

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tuân thủ;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong vòng 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong vòng 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư, nếu không sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án, chủ đầu tư phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp không làm như vậy, chủ đầu tư sẽ được gia hạn sử dụng 24 tháng, nhưng phải nộp số tiền tương ứng với sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong thời gian chậm tiến độ dự án. Nếu sau thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất, trừ khi có trường hợp bất khả kháng.

Tóm lại, lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp là một trong những trường hợp mà Nhà nước sẽ thu hồi đất.

2.2. Nhà nước thu hồi đất lấn chiếm người dân có được bồi thường không?

Quá trình thu hồi đất diễn ra dù vì lợi ích xã hội hay vì sai phạm trong quá trình sử dụng đất thì người được nhà nước giao đất vẫn phải chịu những thiệt hại lớn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như ổn định đời sống của họ. Tuy nhiên, hành vi lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp về bản chất là vi phạm quy định nên không đủ điều kiện hưởng bồi thường. Vì vậy, khi Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất (Điều này được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013.) Ngoài ra, Người sử dụng đất cũng không được bồi thường tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013.

3. Hành vi lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất có thể bị xử phạt với hình thức như sau:

3.1. Xử lý vi phạm hành chính:

Hình phạt vi phạm lấn chiếm đất theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

STT

Diện tích

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

Nông thôn

Thành thị

1

Dưới 0,02 ha

Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.

Bằng 02 lần mức phạt ở nông thôn nhưng không vượt quá:

+ Cá nhân: 500 triệu đồng;

+ Tổ chức: 1 tỷ đồng.

 

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm 

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

– Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất

2

0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng

3

0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 07 – 15 triệu đồng

4

từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Phạt tiền từ 15 – 40 triệu đồng

5

từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng

6

01 héc ta trở lên

Phạt tiền từ 60 – 150 triệu đồng

Người vi phạm lần đầu hoặc tái phạm vi phạm sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án, nhưng không được xóa án tích và tiếp tục vi phạm, có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian là từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tù trong khoảng thời gian là từ 06 tháng đến 03 năm.

3.2.  Trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp có nhiều hành vi gây nguy hiểm hơn cho xã hội như vi phạm có tổ chức, tái phạm nguy hiểm, hoặc phạm tội 2 lần trở lên, thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, còn áp dụng hình phạt bổ sung từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Ai có thẩm quyền xử phạt lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp?

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 40 trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.

– Công chức có trách nhiệm thực hiện thanh tra và kiểm tra trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, cũng như dịch vụ liên quan đến đất đai.

– Công chức kiểm lâm được phân công nhiệm vụ thực hiện thanh tra và kiểm tra quản lý trong lĩnh vực lâm nghiệp. Họ cũng đóng vai trò lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi lấn chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất vào mục đích không phù hợp.

5. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp:

Bước 1. Lập biên bản vi phạm hành chính:

Công việc lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP phải được thực hiện đầy đủ và ngay lập tức.

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính về quản lý đất đai, chúng ta tiến hành ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền, người lập biên bản vi phạm hành chính sẽ ban hành quyết định xử phạt. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, hồ sơ sẽ được chuyển giao cho người có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.

Việc xác định thẩm quyền xử phạt sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm để áp dụng khung tiền phạt và các biện pháp phạt bổ sung, biện pháp buộc khắc phục hậu quả được xác định.

Thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai là 07 ngày. Trường hợp phức tạp sẽ có thời hạn là 30 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tối đa là 60 ngày tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Lưu ý: Đối với mức xử phạt từ 15 triệu đồng trở lên đối với cá nhân và từ 30 triệu đồng trở lên đối với tổ chức, người vi phạm sẽ được cung cấp thời gian giải trình khi lập biên bản xử phạt vi phạm. Thời gian giải trình là 2 ngày cho giải trình trực tiếp và 5 ngày cho giải trình bằng văn bản. Quá thời hạn này, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được ban hành.

Đối với những trường hợp mà thời hạn xử phạt đã hết (sau 2 năm) hoặc đã quá thời hạn xử phạt (tuỳ thuộc vào từng trường hợp), sẽ được ban hành quyết định tịch thu tài sản, phương tiện vi phạm hành chính và quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Bước 3. Thực hiện quyết định xử phạt:

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc cá nhân, tổ chức thực hiện nộp tiền phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định. Trong trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ và có hành vi chống đối khi đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ, cơ quan có trách nhiệm thi hành án bằng cách áp dụng các phương án cưỡng chế thi hành.

Trong trường hợp chưa thể áp dụng phương án cưỡng chế thu tiền phạt, cần tham gia cưỡng chế thi hành biện pháp khắc phục hậu quả trước, trong khi tiếp tục xác minh việc áp dụng cưỡng chế thu tiền phạt để kịp thời chấm dứt và khắc phục hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai.

Bước 4. Tổ chức thi hành cưỡng chế:

Sau khi ban hành quyết định cưỡng chế thu tiền phạt và buộc khắc phục hậu quả, phải ngay lập tức gửi cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm để tiến hành thi hành. Nếu vượt quá thời hạn tự nguyện thi hành theo quyết định cưỡng chế mà không thi hành, tổ chức cưỡng chế sẽ thu tiền phạt và buộc khắc phục hậu quả theo Nghị định 166/2013/NĐ-CP về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Lưu ý: Cơ quan nhà nước phải đảm bảo quá trình giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục. Đồng thời, cần dự đoán trước các tình huống có thể xảy ra để xử lý kịp thời và hợp lý.

Các văn bản pháp luật được áp dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 ;

- Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định hành chính liên quan đến đất đai;

- Nghị định 166/2013/NĐ-CP về việc ép buộc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Nghị định số 97/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.