Quy định mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất quốc phòng

Quy định mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất quốc phòng

Quy định về xử phạt hành vi lấn chiếm đất quốc phòng - Phân tích về hành vi lấn chiếm đất quốc phòng, các biện pháp xử phạt hành chính và khắc phục hậu quả, cũng như khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này

1. Như thế nào là hành vi lấn chiếm đất quốc phòng?

Theo quy định của Bộ Quốc phòng, đất quốc phòng là đất được giao cho Bộ Quốc phòng sử dụng và quản lí nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và sự phát triển của dân tộc. Theo quy định của pháp luật đất đai, đất quốc phòng (hay còn được gọi là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Nhìn chung, đất quốc phòng đóng vai trò quan trọng và đặc biệt. Mặc dù hiện tại đất nước đang trong thời kỳ hòa bình, nhưng đất quốc phòng vẫn có giá trị to lớn trong việc xây dựng nền quốc phòng, đảm bảo an ninh nhân dân, xây dựng các khu vực phòng thủ kiên cố và vững chắc, từ đó nâng cao khả năng quốc phòng và phát triển kinh tế-xã hội trên mỗi địa bàn của nước ta. Vai trò của đất quốc phòng luôn liên quan chặt chẽ đến chức năng và nhiệm vụ của Quân đội Nhân dân Việt Nam cũng như các đơn vị quân đội khác.

Loại đất này thường xuất hiện ở các địa điểm quan trọng dùng để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng của quân đội như trại quân, căn cứ quân sự, trận địa, công trình quốc gia, bãi tập bắn hoặc kho vũ khí. Những công trình này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độc lập và tinh thần chiến đấu của quân đội.

Vì vậy, hành vi lấn chiếm đất quốc phòng là vi phạm luật pháp Việt Nam và gây ảnh hưởng đến quá trình bảo vệ hòa bình quốc gia. Lấn chiếm đất quốc phòng là một khái niệm tổng hợp, bao gồm hai hành vi lấn đất quốc phòng và chiếm đất quốc phòng.

– Làm sở hữu diện tích đất quốc phòng đang càng ngày càng trở thành một vấn đề phức tạp ở nước ta. Tuy nhiên, không ít người vẫn cố tình chuyển đổi hoặc mở rộng ranh giới thửa đất để chiếm dụng phần đất quốc phòng mà không có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.

– Bên cạnh việc chuyển mục đích ban đầu của đất, hành vi chiếm đất quốc phòng cũng liên quan đến việc sử dụng đất này cho mục đích riêng tư hoặc các mục đích khác mà không có sự ủy quyền từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Xử phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất quốc phòng: 

Lấn chiếm đất quốc phòng đơn giản là hành vi sử dụng đất mà không được phép bởi cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này vi phạm quy định của pháp luật đất đai hiện hành và Bộ Quốc phòng. Phạt và hình phạt sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ và tính chất của vi phạm.

– Vi phạm lấn chiếm đất quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng, nếu đất quốc phòng bị vi phạm có giá trị sử dụng dưới 200 triệu đồng.

– Vi phạm lấn chiếm đất quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng, nếu đất quốc phòng bị vi phạm có giá trị sử dụng từ 200 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng.

- Hành vi chiếm đóng đất quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng khi thực hiện theo các hình thức sau: Chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng từ 400 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

- Hành vi chiếm đóng đất quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng khi thực hiện theo các hình thức sau: Chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng từ 1 tỷ đồng trở lên.

Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi chiếm đất quốc phòng sẽ tuân thủ quy định tại Chương III của Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm và thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân hoặc thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Đất quốc phòng là nơi quân đội thực hiện các nhiệm vụ quan trọng liên quan tới quốc phòng, bao gồm việc xây dựng công trình phục vụ huấn luyện, giáo dục quốc phòng. Đây là nhiệm vụ không thể thiếu trong phòng thủ và chiến đấu, mặc dù không trực tiếp tham gia vào trận địa, nhưng ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động trên. Vị trí của đất quốc phòng quan trọng đối với đất nước. Ngoài việc được đặt ở những vị trí quan trọng, lân cận với các khu vực hiểm yếu cần bảo vệ, đất quốc phòng còn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sống và hỗ trợ bảo vệ nhân dân trong những trường hợp đặc biệt.

Vì vậy, đối với hoạt động xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hành chính, mức phạt sẽ được áp đặt tùy vào mức độ vi phạm của các chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật.

3. Lấn chiếm đất quốc phòng có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào?

Đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng, còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, hay làm sai đi nội dung; giấy tờ giả được sử dụng trong việc sử dụng đất, hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn thuộc lĩnh vực đất đai trong khoảng thời gian từ 06 đến 09 tháng, hoặc có thể đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn thuộc lĩnh vực đất đai trong khoảng thời gian từ 09 đến 12 tháng.

Ngoài ra, để khắc phục hậu quả của hành vi nêu trên, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Đòi hỏi khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất trước khi vi phạm (tức là phải khôi phục đất về mục đích sử dụng cũ).

- Phải trả lại số lợi ích bất hợp pháp thu được từ việc vi phạm theo quy định trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai (như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc lấn đất trái phép), cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo từng nhóm được quy định tại Điều 195 Luật Đất đai năm 2013.

- Phải trả lại đất sử dụng đúng quy định (nếu đã vi phạm phần nào, thì phải trả lại phần đó cho chủ thể có quyền);

- Phải chấm dứt các hợp đồng mua, bán, thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện tại;

- Cần tuân thủ mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao từ trước;

- Yêu cầu phục hồi tình trạng ban đầu của giới hạn sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước đây và chấm dứt việc chiếm đoạt đất;

- Bắt buộc cung cấp thông tin, giấy tờ và tài liệu yêu cầu bởi cơ quan và cá nhân có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai.

- Tiến hành xử lý tài sản không hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Lấn chiếm đất quốc phòng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hiện nay, luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017) đã quy định về hành vi lấn chiếm đất quốc phòng tại Điều 228. Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng là người sử dụng đất vi phạm quyền sở hữu đất quốc phòng bằng cách lạm dụng quyền sử dụng đất và vi phạm các quy định pháp luật về đất đai. Người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất quốc phòng, hoặc đã bị kết án tại Điều 228 này mà chưa xóa án tích, và tiếp tục lấn chiếm đất quốc phòng sẽ bị áp dụng hình phạt sau đây:

Hình phạt chính cho tội lấn chiếm đất quốc phòng là phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong vòng 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với hành vi xâm phạm đất quốc phòng thuộc khung 2 của Điều 228, tức là hành vi được thực hiện có sự tổ chức hoặc đã phạm tội 2 lần trở lên hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đến 2 tỷ hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Ngoài ra, bên cạnh hình phạt chính, còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu.

Phần văn bản bạn cung cấp đã được viết lại như sau:

Có thể thấy rằng, quy định về việc sử dụng đất tại Việt Nam, đặc biệt là đất quốc phòng, đã được xây dựng rất nghiêm túc. Vì vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đã trở thành vấn đề quan trọng được đặt ra.

Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết là:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.