Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT?

Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT?

Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT? là bài viết nói về những quy định của pháp luật về thuế GTGT, đặc biệt là về việc trừ giá đất khi tính thuế Bài viết giải thích các quy định liên quan đến thời điểm, nguyên tắc và đối tượng chịu thuế GTGT

1.Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT?

1.1. Thuế GTGT là gì?

Theo quy định của pháp luật về thuế, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián tiếp được tính trên sự gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến người tiêu dùng cuối cùng. Đây là một trong những loại thuế quan trọng nhằm cân đối ngân sách nhà nước và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.

1.2. Những trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT:

Để xác định được trường hợp nào giá đất được trừ để tính thuế GTGT, chúng ta tham khảo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo quy định này, trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên giá trị chuyển nhượng bất động sản trừ đi giá đất được hiểu theo quy định.

Theo quy định này, chúng ta có thể xác định sẽ có sáu trường hợp giá đất được khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Những trường hợp này bao gồm:

1. Trường hợp Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà để bán. Trong trường hợp này, giá đất được khấu trừ bao gồm tiền sử dụng đất phải đóng ngân sách nhà nước và các chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Hai, trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất trúng đấu giá được sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng.

Ba, trong trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc xây dựng nhà để bán, giá đất được sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước và các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Bốn trường hợp cơ sở kinh doanh có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức hoặc cá nhân. Trong trường hợp này, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm giá trị cả cơ sở hạ tầng của cơ sở kinh doanh (nếu giá đất trừ không tính giá trị cơ sở hạ tầng, thì cần kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ, không chịu thuế giá trị gia tăng). Nếu không xác định được giá đất tại thời điểm chuyển nhượng, thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng.

Năm trường hợp cơ sở kinh doanh có thể nhận góp vốn thông qua quyền sử dụng đất từ tổ chức hoặc cá nhân. Trong trường hợp này, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn, thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo phương thức xây dựng - chuyển giao thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo giá thời điểm ký hợp đồng xây dựng chuyển giao theo quy định của pháp luật. Nếu giá đất chưa được xác định tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng chuyển giao, giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.

Lưu ý rằng trong trường hợp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ đi giá đất tương ứng với tỷ lệ phần trăm số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

2. Quy định của pháp luật về thuế GTGT:

2.1. Quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:

Liên quan đến việc xác định thời điểm áp dụng thuế giá trị gia tăng, chúng ta tham khảo quy định tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo quy định này, chúng ta có các quy định về việc xác định thời điểm áp dụng thuế giá trị gia tăng như sau:

Thứ nhất, đối với hàng hóa, thời điểm áp dụng thuế giá trị gia tăng là khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa thu tiền.

Thứ hai, đối với dịch vụ, thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2.2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT:

Căn cứ theo quy định của pháp luật, khi xác định thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng, cần tuân theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể như sau:

Một là, Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; không tính các khoản không áp dụng thuế và dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm xuất bán.

Hai là, để xác định giá tính thuế giá trị gia tăng cần có giấy tờ, chứng từ, hóa đơn liên quan được chứng minh.

Nói về giá trị gia tăng, nó được tính bằng đồng Việt Nam. Đối với những trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ, cần phải quy đổi sang đồng Việt Nam với tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu. Đây là cơ sở để tính toán giá trị gia tăng.

Về việc tính thuế giá trị gia tăng, nó bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức kinh doanh nhận được.

Năm, các khoản phụ thu theo chế độ của nhà nước không tính vào doanh thu sẽ không được tính thuế giá trị gia tăng.

Sáu, trong trường hợp cơ sở kinh doanh được đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước về giá khuyến mại, giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá đã đăng ký.

2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người đóng thuế giá trị gia tăng bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức và tổ chức kinh doanh, và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng. Cụ thể, đối tượng nêu sau đây cũng được bao gồm:

Đầu tiên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Hai là các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang dân quân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

Ba là các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các pháp luật liên quan đến các ngành kinh doanh khác.

Bốn chi nhánh của công ty xuất khẩu đã được thành lập để thực hiện việc mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của luật pháp về các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có đại diện hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân ở nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, tổ chức hoặc cá nhân mua dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế, trừ trường hợp không yêu cầu thủ tục khai thuế và tính thuế gia trị gia tăng.

Sáu đối tượng bao gồm cá nhân, hộ gia đình, nhóm kinh doanh độc lập và các đối tượng khác hoạt động trong ngành sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu.

Văn bản pháp luật áp dụng trong bài viết:

– Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008;

– Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng.