Người bị trục xuất có còn quyền và nghĩa vụ gì không?

Người bị trục xuất có còn quyền và nghĩa vụ gì không?

Người bị trục xuất vẫn có quyền và nghĩa vụ theo luật định khi phạm tội tại Việt Nam Nếu thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi, sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao giữa hai nước Quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất sẽ được trình bày trong bài viết

1. Quyền của người bị trục xuất: 

Các quyền lợi mà người bị trục xuất được hưởng được quy định rõ trong Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG ngày 16 tháng 11 năm 2011, đặc biệt tại Điều 6, 7 và 8.

- Người bị trục xuất có thể được kéo dài thời hạn rời khỏi lãnh thổ Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1) Đang ốm nặng, cần cấp cứu hoặc không thể di chuyển do lý do sức khỏe khác, được cơ quan y tế hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên chứng nhận; 2) Phải chấp hành các hình phạt khác hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam; 3) Có lý do chính đáng khác cản trở việc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, được thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xác nhận. Nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người bị trục xuất chỉ được kéo dài thời hạn rời khỏi lãnh thổ Việt Nam khi có quyết định của Tòa án đã ra quyết định thi hành án.

– Trong thời gian chờ xuất cảnh, người bị kỷ luật phải ở lại nơi do tổ chức thi hành án hình sự Công an tỉnh chỉ định. Tổ chức thi hành án cấp tỉnh sẽ đưa người bị kỷ luật trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an nếu người đó thuộc các trường hợp sau đây:

1. Không có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú; nhập cảnh trái phép hoặc phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

2. Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc không tuân thủ các biện pháp quản lý, giám sát từ cơ quan có thẩm quyền.

3. Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có lý do cho rằng người đó có thể tiếp tục vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh.

4. Có hành vi trốn tránh, chuẩn bị trốn tránh hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc thi hành án kỷ luật trục xuất.

5. Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm.

6. Tự nguyện yêu cầu ở cơ sở lưu trú.

Ngoài ra, khi một người bị trục xuất khỏi Việt Nam, theo quy định của pháp luật, họ được phép mang theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi đất nước (Điều 5). Điều này thể hiện sự tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc "Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được bảo vệ bởi pháp luật và không thể bị quốc hữu hóa" [14, Điều 5] như đã được quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Ngoài ra, trong Điều 1 Khoản 3 của Nghị định này, cũng có quy định đặc biệt dành cho đối tượng này. Cụ thể là:

Đối với những người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ của Việt Nam theo quyền miễn trừ của ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, trách nhiệm hình sự của họ sẽ được giải quyết theo quy định của hiệp định quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trong trường hợp hiệp định quốc tế không quy định hoặc không có tập quán quốc tế, trách nhiệm hình sự của họ sẽ được giải quyết thông qua kênh ngoại giao.

Nếu một người nước ngoài phạm tội và thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự, trường hợp này sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao giữa hai quốc gia.

2. Nghĩa vụ của người bị trục xuất:

Đồng thời, theo Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG ngày 16 tháng 11 năm 2011, pháp luật cũng quy định những nghĩa vụ mà người bị trục xuất phải tuân thủ. Hướng dẫn này giúp việc thi hành án phạt trục xuất được thực hiện một cách rõ ràng.

Thứ nhất, người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đúng thời hạn được ghi trong quyết định thi hành án của Tòa án. Đến hạn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền sẽ kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt và tiến hành trục xuất, buộc người đó rời khỏi Việt Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong vòng 10 ngày sau khi thi hành án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sau khi có quyết định trục xuất, người có thể được phép kéo dài thời hạn rời khỏi Việt Nam như sau:

- Nếu đang đau ốm nặng, không thể di chuyển và đã được xác nhận bởi cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên;

- Nếu phải tuân thủ một bản án khác hoặc thực hiện một nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đã xác nhận rằng có lý do chính đáng khác mà người chấp hành án không thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

- Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tại địa phương Tòa án đã ra quyết định, cùng với Viện kiểm sát cùng cấp.

Thứ hai, phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và phải chấp hành sự quản lý và giám sát của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Không được tự ý rời khỏi địa điểm do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh chỉ định bằng văn bản.

Thứ ba, phải nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết để thi hành án theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Thứ tư, phải hoàn thành các nhiệm vụ khác (nếu có) và tiến hành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đúng theo thời hạn.

Thứ năm, người vi phạm phải tự trang trải chi phí cho phương tiện xuất cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo không có việc người bị trục xuất tìm cách trì hoãn hoặc gây khó khăn trong việc thi hành án đồng thời thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước, người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chi trả chi phí, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh sẽ phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của quốc gia mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc bảo lãnh và hỗ trợ về tài chính để đưa người chấp hành án phạt trục xuất trở về nước. Nếu cơ quan, tổ chức đó không thể giải quyết kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay lập tức, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh sẽ báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất theo quy định tại Điều 124 của Luật thi hành án hình sự năm 2019.

Tất cả các quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến hình phạt trục xuất, mặc dù còn nhiều hạn chế và vướng mắc, đã tạo điều kiện cho việc thi hành hình phạt trục xuất trong thực tế. Mục đích của việc này không chỉ là để trừng trị và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, mà còn để giáo dục những người khác về sự tôn trọng pháp luật, cũng như đấu tranh phòng chống và ngăn ngừa tội phạm.