1. Mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức xin thôi việc:
1.1. Thế nào là trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc làm là khoản tiền được trả bổ sung cho người lao động khi họ nghỉ việc hoặc kết thúc hợp đồng lao động sau một thời gian nhất định bởi đơn vị/ người sử dụng lao động.Nhận trợ cấp thôi việc làm giúp đảm bảo cuộc sống cho những người phải nghỉ việc trong thời gian tìm việc mới. Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
1.2. Mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức xin thôi việc:
Căn cứ vào Điều 5 của Nghị định 46/2010/NĐ-CP, công chức thôi việc sẽ được hưởng mức trợ cấp thôi việc. Trợ cấp này được tính dựa trên số năm công chức đã làm việc và đạt mức 1/2 tháng lương hiện tại.Mức trợ cấp thôi việc tối thiểu là 01 tháng lương hiện tại đang hưởng. Mức lương tính trợ cấp thôi việc của công chức gồm:
+ Lương theo ngạch, bậc.
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
+ Phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề
+ Hệ số chênh lệch bảo lưu.
Công chức thôi việc sẽ được nhận trợ cấp thôi việc trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thôi việc.
1.3. Điều kiện công chức xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định rằng công chức nguyện vọng thôi việc và được cấp có thẩm quyền đồng ý sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP cũng quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và rõ ràng chỉ định rằng công chức được hưởng chế độ thôi việc khi theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.Vì vậy, khi công chức nghỉ việc theo ý muốn, họ sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định và chế độ BHXH theo luật. Tuy nhiên, nếu họ tự ý nghỉ mà không có sự đồng ý, họ sẽ không được hưởng chế độ này và sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo và bồi dưỡng.
Do công chức làm việc theo quyết định và bổ nhiệm của Nhà nước, họ không được coi là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc viên chức làm việc theo hợp đồng, do đó họ không được tính vào tổng số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm. Vì vậy, khi công chức nghỉ việc, họ chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của luật về công chức, không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thủ tục giải quyết việc chấm dứt công tác của công chức theo mong muốn như sau:
Bước 1: Công chức cần viết đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý cho công chức được nghỉ làm việc.
Bước 2: Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền sẽ thực hiện việc đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản nếu đồng ý với việc cho công chức thôi việc; nếu không đồng ý, sẽ trả lời công chức bằng văn bản và giải thích rõ lý do.
2. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc:
* Thời gian làm việc được tính để xem có đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc, là tổng thời gian tính theo năm mà công chức đã đóng bảo hiểm xã hội và chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:– Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội; quân đội nhân dân và công an nhân dân; công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
– Thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị sắp xếp.
– Thời gian nghỉ được trả lương theo quy định của luật lao động; thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc phục hồi sức khỏe được hưởng chế độ theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
- Khi bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là bị oan, sai, thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính lại.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức cũng sẽ được tính vào thời gian làm việc.
- Thời gian làm việc trong trường hợp hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án cũng được tính làm việc.
* Thời gian làm việc quy định trên, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
– Dưới 03 tháng thì không tính.
– Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc.
– Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc.
Như vậy, cán bộ công chức xin nghỉ việc sẽ được tính thời gian cụ thể để hưởng trợ cấp thất nghiệp, dựa trên cách tính thời gian quy định.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với cán bộ công chức làm việc trong các tổ chức như Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; trong các cơ quan và đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân sẽ được chi trả từ nguồn kinh phí được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm trong dự toán hoạt động thường xuyên.Trong các trường hợp sau đây, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với các công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể:
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên bởi ngân sách nhà nước hoặc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc sẽ được lấy từ kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho hoạt động thường xuyên và từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc của anh Nguyễn Văn A sẽ được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Ví dụ về cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức thôi việc:
Tình huống: Anh Nguyễn Văn A là công chức xã đã làm việc trong 18 năm và muốn nghỉ việc để chuyển đến nơi khác sinh sống cùng con trai. Trong trường hợp này, mức trợ cấp thôi việc mà ông A sẽ nhận được là như thế nào?Theo quy định trong Luật Công chức, ông A hoàn toàn có quyền xin nghỉ việc theo ý muốn. Tuy nhiên, nếu ông A đang bị luân chuyển, biệt phái, đang được xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì ông sẽ không được cho phép thôi việc.
- Không tuân thủ đủ thời gian cam kết khi được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chưa hoàn thành thanh toán đầy đủ các khoản tiền, tài sản do công chức phụ trách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Đơn vị, cơ quan, tổ chức chưa thể sắp xếp được nhân sự thay thế hoặc yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.
Trong trường hợp ông A được chấm dứt hợp đồng lao động, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền sẽ ra quyết định chấm dứt trong vòng 30 ngày, tính từ ngày có thông báo bằng văn bản. Ông A sẽ nhận được trợ cấp chấm dứt theo quy định sau đây: ông A sẽ nhận được một nửa tháng lương hiện hưởng cho mỗi năm làm việc, vì ông A đã làm việc 18 năm, nên ông A sẽ nhận được trợ cấp chấm dứt là 9 tháng lương hiện hưởng. Mức lương hiện hưởng được tính bao gồm lương theo hệ số, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu ông A đang giữ chức vụ) và phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung (trong trường hợp này, ông A là cán bộ xã có thâm niên, nên sẽ được hưởng theo quy định). Trợ cấp chấm dứt sẽ được thanh toán cho ông A trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt.
Trước hết, ông A sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Ngoài ra, nếu ông A mong muốn, ông cũng có thể được hưởng các chế độ bảo hiểm khác như bảo hiểm xã hội một lần.
Đối với mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của công chức nghỉ việc theo nguyện vọng, sẽ được tính như sau:
Mức hưởng = (1,5 lần mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 lần mức bình quân tiền lương x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014).
Các văn bản pháp luật áp dụng trong bài viết:
Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức