BSCKII. Bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ, người đang làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3), cho biết ổi là loại cây đã tự nhiên mọc hoang dại ở nhiều khu vực rừng núi hoặc được trồng trong vườn, xung quanh nhà để thu hoạch quả ăn. Trái ổi không chỉ được sử dụng để ăn tươi mà còn được chế biến thành các món bánh kẹo, mứt. Bên cạnh đó, các bộ phận khác của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ ở thân cây hoặc rễ cũng có tác dụng chữa bệnh và có thể được sử dụng làm thuốc tự nhiên, đảm bảo an toàn.
Ổi còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như phan thạch lựu, là ủi, mác ổi... và tên khoa học của nó là Psidium guajava L, thuộc họ Sim Myrtaceae.
Lá ổi có hàm lượng dinh dưỡng và khoáng chất cao, có lợi cho sức khỏe. Nó chứa nước, chất béo, protein, carbohydrate, axit ascorbic (Vitamin C) và axit gallic.
Lá ổi cũng chứa các hợp chất flavonoid có tính chống vi khuẩn mạnh mẽ. Trong số đó, quercetin là một flavonoid quan trọng có khả năng chống tiêu chảy hiệu quả.
Polysaccharides có trong lá ổi có thể được áp dụng như một phụ gia chống oxy hóa trong thực phẩm và cả trong việc điều trị bệnh tiểu đường.
Lá ổi (ảnh minh hoạ).
Bác sĩ Vũ thông tin rằng lá ổi chứa nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ hòa tan có tác dụng hiệu quả trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch, bao gồm kiểm soát và ổn định huyết áp, giảm xơ vữa mạch máu, nguy cơ đột quỵ - tai biến, cholesterol và đường huyết.
Nghiên cứu cho thấy lá ổi giúp giảm cân, đốt cháy mỡ thừa. Ngoài ra, lá ổi còn cải thiện sức khỏe răng - nướu, làm đẹp da và tóc.
Quả ổi theo Đông y có hương vị ngọt và chát, cân đối, có khả năng kiềm hãm tiêu chảy, tiêu viêm, dừng chảy máu.
Lá, rễ và vỏ thân cây đều có hương vị đắng, chát, cân đối, có khả năng làm giảm đau và làm mát, giải độc; chữa trị đau bụng do bệnh tả, cảm giác đầy bụng do thức ăn tích tụ, sưng và đau răng lợi, viêm khớp dạng thấp, táo bón, tiểu đường, bệnh da thấp (eczema), loét da chân, áp xe độc, sưng và đau, xuất huyết, và cắn rắn độc.
Vỏ ổi và lá đều có hương vị chát và chứa nhiều chất tanin. Chúng có thể làm săn mạch ruột, giảm tiết dịch ruột, ổn định hoạt động ruột và có tác dụng kháng khuẩn. Do đó, chúng thường được sử dụng để điều trị viêm ruột cấp và mạn tính, kiết lỵ và tiêu hoá kém ở trẻ em. Liều dùng khuyến cáo là 15-30g dạng thuốc sắc.
Theo bác sĩ Vũ, lá ổi tươi có thể được sử dụng để điều trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Người dân thông thường sử dụng lá và quả ổi để chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài.
Cách chữa tiêu chảy bằng lá ổi: Lấy khoảng 50g lá ổi, đem sắc với hai bát nước. Sắc như làm thuốc, đun nhỏ lửa cho sôi từ từ trong khoảng 15-30 phút. Sau đó để nước nguội, lọc lấy nước uống chia làm nhiều lần, mỗi lần uống một chén nhỏ. Có thể thêm đường vào nếu muốn.
Bệnh zona: Sử dụng 100g lá búp ổi non, sau đó rửa sạch. Thêm vào đó 10g phèn chua và 1g muối, đặt tất cả vào cối và giã nhỏ. Sau đó, thêm một ít nước. Có thể sử dụng nước thuốc để bôi.
Viêm dạ dày cấp: Lấy 30g lá ổi và thái nhỏ, sau đó rang với một nhúm gạo. Sau đó, thêm nước đun sôi và uống ngày hai lần.
Viêm ruột và kiết lỵ: Hãy sử dụng 30-60g lá ổi tươi đã được sắc uống.
Tổn thương do rơi và chảy máu do cắt dao: Hãy rửa sạch và nghiền nhuyễn lá ổi tươi, đắp lên vết thương.
Hạn chế: Những người bị táo bón, tiêu chảy hoặc có triệu chứng bụng không tiêu nên tránh ăn ổi.
Theo bác sĩ Vũ, lá ổi chứa nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe.