Hồ sơ người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam gồm giấy tờ gì?

Hồ sơ người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam gồm giấy tờ gì?

Hồ sơ người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam bao gồm các giấy tờ cần thiết Quy trình mua bán nhà qua môi giới, cùng sự khác biệt giữa người nước ngoài và người Việt Nam khi thực hiện thủ tục là điều cần lưu ý Người nước ngoài có thể mua nhà đất tại Việt Nam, và cũng có thể đứng tên mua nhà đất

1. Hồ sơ mua nhà của người nước ngoài tại Việt Nam:

Danh sách các giấy tờ cần thiết cho người nước ngoài khi muốn mua nhà tại Việt Nam bao gồm:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

-Bản sao giấy tờ chứng minh rằng bạn đủ điều kiện để mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Luật Nhà ở 2014; (theo như ta đã phân tích ở trên)

-Bản sao chứng thực hoặc công chứng hợp đồng mua, bán;

– Bản sao Quyết định thành lập dự án hoặc Quyết định chấp thuận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

– Bản sao Quyết định cấp quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (Nếu không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này, cần có bản sao văn bản thỏa thuận tổng thể mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản từ cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện nghĩa vụ tài chính khi nhận đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác để xây dựng nhà ở để bán hoặc kinh doanh bất động sản (kèm theo bản sao tài liệu chứng minh nghĩa vụ tài chính từ phía bên mua).

- Bản đồ nhà, đất và bản vẽ tổng mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với tình trạng hiện tại của nhà, công trình xây dựng mà không cần đo vẽ lại; trong trường hợp chung cư, có bản vẽ mặt bằng xây dựng tòa nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, nếu bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước căn hộ, cần phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó.

Trong trường hợp khi mua nhà thông qua sàn giao dịch bất động sản, việc chuyển nhượng phải được chứng minh bằng giấy tờ tương ứng.

2. Các quy định về quy trình mua bán nhà ở thông qua môi giới:

* Quy trình mua bán nhà thông qua dịch vụ môi giới:

The result: Dựa trên Khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, hoạt động môi giới bất động sản là việc trung gian trong quá trình mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại và cho thuê mua bất động sản giữa các bên liên quan.

Quá trình mua nhà thông qua hoạt động môi giới được thực hiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản như sau:

– Bước 1: Khách hàng hoàn thành đơn đăng ký dịch vụ môi giới với tổ chức môi giới.

– Bước 2: Khách hàng thanh toán một khoản tạm ứng ban đầu và đồng ý trước về chi phí phụ trách tổng thể cho việc môi giới thương vụ.

– Bước 3: Trong quá trình chuyên sâu về bất động sản cùng với việc tiếp thị, nhà môi giới bất động sản sẽ thông báo cho khách hàng khi tìm thấy người bán, để hai bên có thể thống nhất mua bán bất động sản và các điều kiện cụ thể.

– Bước 4: Sau đó, tiến hành quy trình chuyển nhượng, thanh toán tiền mua bán theo hợp đồng. Nhà môi giới sẽ thu phí dịch vụ môi giới (bao gồm cả phí đại diện ban đầu), phí chuyển nhượng (nếu có) và hoàn tất thủ tục hợp đồng.

– Bước 5: Trong trường hợp quá thời hạn mà nhà môi giới vẫn chưa tìm được người bán để thực hiện giao dịch với khách hàng, hai bên sẽ tiến hành gia hạn thời gian. Sau khi nhà môi giới tìm được bên mua, thì đồng nghĩa với việc hợp đồng giữa hai bên đã hoàn tất.

3. Sự khác biệt khi thực hiện thủ tục mua nhà cho người nước ngoài và người Việt Nam:

*Đối với thủ tục mua bán nhà đất cho người Việt Nam:

– Đặt cọc (nếu cần).

– Công chứng hợp đồng mua bán.

– Nộp thuế.

– Thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với việc mua bán nhà đất cho người nước ngoài:

- Người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 để có thể mua nhà ở tại Việt Nam.

- Đối với khách hàng nước ngoài muốn mua căn hộ chung cư, quy trình thủ tục sẽ được tiến hành như sau:

1. Khách hàng lựa chọn căn hộ hoặc biệt thự theo sở thích cá nhân và thỏa thuận với Môi giới hoặc Chủ đầu tư để đặt cọc (số tiền cọc thiện chí sẽ được thống nhất sau).

- Chủ đầu tư thỏa thuận đặt cọc với khách hàng theo chính sách bán hàng;

- Sau đó, chủ đầu tư sẽ gửi mời khách hàng ký Hợp đồng mua bán theo thỏa thuận đặt cọc và các tài liệu liên quan đến việc bán nhà ở (như với khách hàng trong nước) theo quy định cam kết trước.

- Tiền thanh toán sẽ được khách hàng chuyển vào tài khoản của chủ đầu tư theo tiến độ đã được quy định trong Hợp đồng Mua Bán.

- Sau khi hoàn thành xây dựng, chủ đầu tư sẽ thông báo bàn giao căn hộ/biệt thự cho khách hàng theo tiến độ, ít nhất là 30 ngày trước. Khách hàng chỉ được nhận căn hộ sau khi đã thanh toán đầy đủ theo quy định trong Hợp đồng Mua Bán.

- Chủ đầu tư thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho khách hàng mua căn hộ/biệt thự.

- Quy trình mua bán nhà đất không khác nhau giữa người nước ngoài và người Việt Nam. Đối với người nước ngoài, họ phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể mua nhà. Người nước ngoài có giới hạn về sở hữu nhà ở: cá nhân nước ngoài được sở hữu trong vòng 50 năm, có thể được gia hạn; tổ chức nước ngoài phụ thuộc vào thời gian được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam.

4. Người nước ngoài có được mua nhà đất tại Việt Nam không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc mua đất/nhà tại Việt Nam và tôi mong Luật Sư có thể tư vấn giúp tôi. Tôi là người gốc Việt, hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ và có quốc tịch Hoa Kỳ. Tôi muốn mua đất hoặc nhà ở Việt Nam để xây dựng nhà ở. Xin hỏi, theo pháp luật Việt Nam, tôi có quyền mua đất/nhà và sở hữu đất/nhà ở Việt Nam không? Nếu có, thì điều kiện và quyền lợi sở hữu của tôi có khác biệt so với công dân Việt Nam không? Nếu tôi đã mua đất/nhà hoặc xây dựng nhà rồi, tôi có quyền chuyển nhượng lại cho con tôi (được sinh ra tại Hoa Kỳ và có quốc tịch Hoa Kỳ) hay có thể bán đi và liên quan đến quyền lợi, có điều gì khác biệt không? Xin vui lòng tư vấn cho tôi. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch 2008:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể thuộc hai nhóm: công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) hoặc thành phần gốc Việt sống và cư trú lâu dài ở nước ngoài.

Vì vậy nếu bạn đã đổi quốc tịch từ Việt Nam sang Mỹ và định cư lâu dài ở nước ngoài, bạn vẫn được xem là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định hiện tại. Do đó, khi mua và sở hữu nhà ở Việt Nam, bạn sẽ tuân thủ theo chính sách dành cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Theo Điều 8 của Luật Nhà ở năm 2014, điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở đã được quy định. Trường hợp của bạn thuộc vào trường hợp tại điểm b của điều luật đó. Nếu bạn là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài và được phép nhập cảnh vào Việt Nam, bạn có thể mua nhà theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm mua nhà từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua nhà ở từ các hộ gia đình và cá nhân, cũng như nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Dựa trên những điều khoản 1 và 3 của Luật Đất đai 2013, nếu bạn tuân thủ đầy đủ các quy định về điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn sẽ được quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Dựa trên quy định trên, do con bạn là người nước ngoài (vì cháu sinh ra tại Mỹ và chưa có quốc tịch Việt Nam), bạn có quyền để thừa kế quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho con gái bạn. Tuy nhiên, cháu sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cũng có quyền chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại điểm a, b, c của khoản 3 đã đề cập.

5. Đứng tên mua nhà đất tại Việt Nam hộ người nước ngoài:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin cho tôi hỏi, liệu tôi có được phép đứng tên trên hợp đồng mua bán nhà đất với người Trung Quốc? Nếu không được phép, điều này được quy định trong văn bản nào?

Luật sư tư vấn:

Đầu tiên, theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014, người được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, theo Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, tổ chức và cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở và có các hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Điều kiện cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ ràng tại Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014.

Theo quy định Luật đất đai 2013, người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng các yêu cầu và tuân thủ các quy định về sở hữu nhà ở theo luật pháp. Điều này có nghĩa là bạn có thể mua nhà đứng tên của người Trung Quốc, nhưng chỉ trong trường hợp đó là cá nhân và người đó đã được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng các quyền lợi đặc biệt hay miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người này chỉ có thể mua hoặc thuê mua nhà ở thương mại, bao gồm căn hộ chung cư và nhà riêng lẻ trong các dự án xây dựng nhà ở, trừ khu vực được bảo đảm an ninh và quốc phòng theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định hiện hành, người nước ngoài bị cấm sử dụng đất tại Việt Nam. Vì vậy, bạn không được phép mua đất tại Việt Nam thông qua việc đứng tên hộ người Trung Quốc.

– Luật Nhà ở 2014;

– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008