Hàng xách tay là gì? Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Hàng xách tay là gì? Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Hàng xách tay là gì? Bán hàng xách tay có hợp pháp không? - Một bài viết phân tích về việc buôn bán hàng hóa xách tay và xác định tính hợp pháp của nó trong thị trường mua bán hiện nay

1. Hàng xách tay là gì?

Hiện tại, pháp luật chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm hàng xách tay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều trường hợp người thân hoặc bạn bè đến từ nước ngoài hoặc nhờ người khác mua hàng từ nước ngoài và mang về Việt Nam thông qua đường hàng không. Các mặt hàng thường là túi sách, giày dép, quần áo, trang sức và được gọi là hàng xách tay.

2. Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Bán hàng xách tay hiện đang trở thành một hình thức kinh doanh phổ biến và có lợi nhuận cao. Theo quy định của pháp luật, việc bán hàng xách tay chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Hàng hóa được thông quan theo đúng thủ tục đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh.

– Đảm báo hàng hóa có hóa đơn chứng từ rõ ràng.

- Không nằm trong danh sách hàng hóa bị cấm nhập khẩu hoặc tạm ngưng nhập khẩu theo quy định pháp luật.

- Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép, thì cần phải có giấy phép tương ứng.

- Hàng hóa được nhập khẩu đúng theo quy định của pháp luật.

- Hàng hóa nào phải đóng thuế sẽ được dán tem nhập khẩu và đóng thuế đầy đủ theo quy định về thuế. Cụ thể, các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam phải đóng thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, lệ phí hải quan,...

Nếu người bán hàng không tuân thủ các điều kiện trên, việc bán hàng xách tay sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.

3. Khi nào bán hàng xách tay được coi là vi phạm pháp luật: 

Nếu hàng xách tay thuộc danh mục hàng hóa nhập lậu, theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hàng hóa nhập lậu bao gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu được đưa vào Việt Nam mà không phải chịu các quy trình hải quan; và có hành động lừa đảo liên quan đến số lượng, loại hàng khi thực hiện các thủ tục hải quan.

- Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc danh sách hàng hóa bị cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của luật pháp (ngoại trừ các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu).

- Với mặt hàng nhập khẩu không có hóa đơn hoặc các chứng từ liên quan không tuân theo quy định về hóa đơn và giấy tờ theo luật.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu yêu cầu có giấy phép nhập khẩu nhưng không được cấp giấy phép; hàng hóa nhập khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng được các điều kiện đó.

- Theo quy định, các mặt hàng nhập khẩu phải có tem dán. Nếu hàng hóa không có tem dán hoặc có tem dán nhưng là hàng giả hoặc đã qua sử dụng, sẽ bị xem là vi phạm quy định về hàng nhập lậu.

- Do đó, việc bán hàng xách tay với các dấu hiệu trên sẽ được xem như vi phạm quy định về buôn bán hàng nhập lậu.

4. Mức xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng hóa nhập lậu: 

4.1. Xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, việc kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị xử phạt theo các mức sau đây:

– Trong trường hợp kinh doanh hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3 triệu đồng: phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng.

– Nếu kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng, sẽ bị phạt mức tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.

– Nếu kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, sẽ bị phạt mức tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.

– Nếu kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10 triệu đến dưới 20 triệu đồng, sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.

– Nếu kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20 triệu đến dưới 30 triệu đồng, sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đến 10 triệu đồng.

– Đối với việc kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

– Đối với việc kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

- Trong trường hợp kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, sẽ bị phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

- Đối với trường hợp kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, sẽ bị phạt từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Lưu ý: Sẽ áp dụng mức phạt gấp hai lần khối lượng trên trong các trường hợp sau đây:

- Người kinh doanh hàng hóa nhập lậu trực tiếp có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở lên, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Các mặt hàng nhập lậu được xem xét trong danh mục cấp nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.

- Những mặt hàng nhập lậu bao gồm: trang thiết bị y tế, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, hoá chất, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y.

- Ngoài việc bị phạt tiền như đã đề cập, người thực hiện hành vi buôn lậu hàng hóa sẽ còn chịu thêm hình phạt tịch thu tang vật.

- Các phương tiện vận tải vi phạm sẽ bị tịch thu nếu giá trị tang vật vi phạm là từ 200 triệu đồng trở lên.

- Ngoài ra, các biện pháp khắc phục hậu quả sẽ được áp dụng.

- Yêu cầu tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường. Cũng như phải xử lý đúng văn hóa phẩm có nội dung độc hại và hàng hóa không đảm bảo an toàn sử dụng.

- Phải trả lại số tiền lợi nhuận bất hợp pháp.

4.2. Xử lý hình sự: 

Xử phạt hành vi buôn bán hàng nhập lậu có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi và bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

* Khi vi phạm, cá nhân có thể bị xử phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Cá nhân vi phạm pháp luật khi tiến hành buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng trong trường hợp sau đây:

+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; tội sản xuất, buôn bán hàng giả; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; tội đầu cơ; tội trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội này và đang vi phạm mà chưa bị xóa án tích.

+ Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức. 

– Có tính chất chuyên nghiệp. 

– Hàng hóa có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. 

– Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. 

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm pháp. 

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức thực hiện hành vi phạm pháp. 

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia. 

– Phạm tội hai lần trở lên. 

– Tái phạm nguy hiểm. 

* Phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

– Đối tượng buôn bán có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. 

– Có thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. 

* Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

– Đối tượng buôn bán có giá trị 1 tỷ đồng trở lên. 

- Trích lời từ 1 tỷ đồng trở lên bất hợp pháp.

- Tận dụng tình hình chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác để thực hiện việc vi phạm pháp luật.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. 

- Nghị định 98/2020/NĐ-CP điều chỉnh về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định hành chính trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.