Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2023-2024

Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2023-2024

Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2023-2024 hướng đến việc tăng cường phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, bao gồm cả kỹ năng sống và kiến thức chuyên môn, thông qua các phương pháp dạy học hiện đại và cấu trúc giáo án chủ động và sáng tạo

1. Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2023-2024:

TUẦN 1

TẬP ĐỌC

DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

I. Yêu cầu cần đạt:

1. Kiến thức

– Hiểu được nghĩa một số từ ngữ khó trong bài: cỏ xước, nhà trò, bự, thâm,…

– Hiểu ND bài : Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp – bênh vực người yếu.

2. Kĩ năng

- Đọc thông thạo, hiểu rõ từng khía cạnh, phân định giọng của các nhân vật, đã có khả năng đọc lên một đoạn trong đoạn văn một cách sống động.

- Phát triển những phẩm chất như lòng nhân ái, cần cù và trách nhiệm.

4. Góp phần phát triển năng lực

– Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ,…

+ GDKNS: Thể hiện sự cảm thông; xác định giá trị; tự nhận thức về bản thân.

* ĐCND: Không hỏi câu hỏi 4

II. Đồ dùng dạy học

1. Đồ dùng

– GV: Tranh minh họa SGK.

– HS: SGK, vở,..

2. Phương pháp, kĩ thuật

– Phương pháp: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, đóng vai

– Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi.

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Khởi động: (3p)

– HS cùng hát: Lớp chúng ta đoàn kết

– GV giới thiệu chủ điểm Thương người như thể thương thân và bài học

– HS cùng hát

– Quan sát tranh và lắng nghe

2. Luyện đọc: (8-10p)

* Mục tiêu: HS biết nhận diện đoạn văn, đọc đúng, đọc rành mạch, trôi chảy và giải nghĩa được một số từ ngữ.

* Cách tiến hành:

– Gọi 1 HS đọc bài (M3)

– GV lưu ý giọng đọc cho HS: Giọng đọc chậm rãi khi thể hiện sự đáng thương của chị Nhà Trò, giọng dứt khoát, mạnh mẽ khi thể hiện lời nói và hành động của Dế Mèn

– GV chốt vị trí các đoạn:

– Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1)

– 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm

– HS lắng nghe

– Lớp trưởng điều hành cách chia đoạn

– Bài có 4 đoạn:

+ Đoạn 1: Hai dòng đầu

+ Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo.

+ Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo.

+ Đoạn 4: Phần còn lại.

– Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp đoạn trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (cỏ xước, tỉ tê, nhà trò, tảng đá cuội, lột, ngắn chùn chùn, nức nở),…

– Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp

– Giải nghĩa từ khó (đọc chú giải)

– HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng

– Các nhóm báo cáo kết quả đọc

– 1 HS đọc cả bài (M4)

3. Tìm hiểu bài: (8-10p)

* Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài học, nêu được nội dung đoạn, bài.

* Cách tiến hành: Làm việc cá nhân – Chia sẻ cặp đôi – Chia sẻ trước lớp

– Yêu cầu đọc các câu hỏi cuối bài.

– GV hỗ trợ TBHT điều hành lớp trả lời

+ Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh như thế nào?

=>Nội dung đoạn 1?

+ Những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

+ Dế Mèn đã thể hiên tình cảm gì khi gặp chị Nhà Trò?

=> Đoạn 2 nói lên điều gì?

+Tại sao Nhà Trò bị Nhện ức hiếp?

+ Qua lời kể của Nhà Trò chúng ta thấy được điều gì?

+ Trước tình cảnh đáng thương của Nhà Trò, Dế Mèn đã làm gì?

+ Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

=> Lời nói và cử chỉ đó cho thấy Dế Mèn là người như thế nào?

* Nêu nội dung bài

– GV tổng kết, nêu nội dung bài

– 1 HS đọc các câu hỏi cuối bài

– Nhóm điều hành nhóm trả lời. TBHT điều hành hoạt động chia sẻ:

+ Dế Mèn đi qua một vùng cỏ xước thì nghe tiếng khóc tỉ tê, lại gần thì thấy chị Nhà Trò gục đầu khóc bên tảng đảng đá cuội.

1. Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò

+ Thân hình chị bé nhỏ, gầy yếu .

+ Cánh chị mỏng ngắn chùn chùn, quá yếu lại chưa quen mở.

+ Dế Mèn thể hiện sự ái ngại, thông cảm đối với chị Nhà Trò.

2. Hình dáng yếu ớt, tội nghiệp của chị Nhà Trò

+ Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn của bọn Nhện chưa trả được thì đã chết. Nhà Trò ốm yếu kiếm ăn không đủ. Bọn Nhện đã đánh Nhà Trò, hôm nay chăng tơ ngang đường dọa vặt chân, vặt cánh ăn thịt.

+ Thấy tình cảnh đáng thương của Nhà Trò khi bị Nhện ức hiếp.

+ Trước tình cảnh ấy, Dế Mèn đã xòe càng và nói với Nhà Trò: Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ

với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu.

+ Cử chỉ: Phản ứng mạnh mẽ xoà cả hai càng ra, dắt Nhà Trò đi.

3. Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp.

* Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp ,sẵn sàng bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ những bất công

– HS ghi vào vở – nhắc lại ý nghĩa

3. Luyện đọc diễn cảm: (8-10p)

* Mục tiêu: HS biết đọc diến cảm đoạn 2 của bài

* Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm – cả lớp

– Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài.

– Yêu cầu đọc diễn cảm đoạn 2

– GV nhận xét chung

5. Hoạt động ứng dụng (1 phút)

– Qua bài đọc giúp các em học được điều gì từ nhân vật Dế Mèn?

6. Hoạt động sáng tạo (1 phút)

– 1 HS nêu. 1 HS đọc lại toàn bài

– Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc diễn cảm đoạn 2

+ Luyện đọc trong nhóm

+ Thi đọc trước lớp.

– Lớp nhận xét, bình chọn.

– HS nêu bài học của mình (phải dũng cảm bảo vệ lẽ phải, phải bênh vực người yếu,…)

– Đọc và tìm hiểu nội dung trích đoạn tiếp theo “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”

2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực:

Dạy học theo phương pháp phát triển phẩm chất, năng lực được coi là một cách tích tụ dần các yếu tố quan trọng của phẩm chất và năng lực của người học. Phương pháp này mang lại sự chuyển hóa và đóng góp cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Việc áp dụng phương pháp này trong giáo dục được coi như một nội dung và phương pháp giáo dục, tương tự như việc áp dụng phương pháp nêu vấn đề và phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Một điểm khác biệt giữa các phương pháp này là việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học đòi hỏi mức độ khó cao hơn và yêu cầu người dạy có phẩm chất và năng lực giảng dạy cao hơn so với trước đây.

Vì vậy, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ giúp tăng cường phẩm chất và năng lực của học sinh, mà còn giúp tăng cường phẩm chất và năng lực của người dạy. Quan trọng nhất, việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp quá trình dạy và học tiếp cận gần hơn và sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của con người. Vì vậy, việc áp dụng phương pháp này trong giáo dục là cần thiết và hữu ích trong việc xây dựng một thế giới văn minh và phát triển.

3. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực:

Để nâng cao chất lượng giáo dục, ta cần tập trung không chỉ vào việc phát triển trí tuệ cho học sinh mà còn rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống và nghề nghiệp. Đồng thời, việc kết hợp hoạt động trí tuệ với thực tế giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế một cách hiệu quả. Làm việc theo nhóm và tạo quan hệ giữa giáo viên và học sinh thông qua cộng tác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển khả năng xã hội. Bên cạnh đó, để giải quyết các vấn đề phức tạp, ta nên bổ sung chủ đề học tập phức tạp và yêu cầu học sinh rèn luyện khả năng tư duy và tự học.

Theo triết lý dạy học mới, một giờ học thành công là một giờ học mà cả giáo viên và học sinh đều tích cực, tự giác, sáng tạo và chủ động trong quá trình học tập. Mục tiêu của giờ học là nâng cao kiến thức, phát triển khả năng hợp tác, áp dụng kiến thức vào thực tế, rèn luyện phương pháp tự học và có tác động tích cực đến tư tưởng và tình cảm của học sinh. Để đạt được mục tiêu này, ta cần tổ chức các hoạt động học tập có tính cộng tác, giúp học sinh phát triển kỹ năng hợp tác, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào thực tế. Cách làm này có thể đạt được bằng cách khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động nhóm, thực tập và trải nghiệm thực tế.

Giờ học đổi mới hiện nay phải đáp ứng những yêu cầu mới, như là việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh dựa vào việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin. Bên cạnh đó, giờ học đổi mới cần phải tuân thủ nguyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên và học sinh, và giữa học sinh với nhau. Điều này sẽ giúp học sinh học tập cá nhân cũng như học tập hợp tác, kết hợp học tập với hành động, nâng cao tri thức cùng với việc rèn luyện các kĩ năng, ứng dụng vào thực tế cuộc sống, và khai thác các phương pháp đổi mới tiên tiến và hiện đại. Để đạt được những giờ dạy học tốt, cùng với việc nắm vững các phương hướng đổi mới giờ học, cần phải hiểu rõ các kỹ thuật dạy học và thiết kế giờ học sao cho phù hợp với nhu cầu của học sinh.

Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào, việc đảm bảo nguyên tắc "Học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên" là rất quan trọng. Điều này giúp học sinh phát triển kĩ năng tự học, tự hướng dẫn và đặt mục tiêu học tập, từ đó đạt được kết quả tốt hơn trong học tập và phát triển bản thân.

4. Giáo án nội dung và giáo án năng lực:

Bài giảng là một phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy và học tập, giúp giáo viên hoặc người hướng dẫn có thể lên kế hoạch và tổ chức bài học một cách có hệ thống và rõ ràng. Bài giảng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giáo viên hướng đến mục tiêu giảng dạy, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, và đảm bảo rằng học sinh có khả năng hiểu và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.

Một bài giảng cụ thể bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng học sinh, nội dung bài học, thời gian và không gian học tập. Tuy nhiên, mỗi giáo viên có cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy khác nhau, vì vậy không nên yêu cầu có một bài giảng mẫu chung cho tất cả các giáo viên. Thay vào đó, chỉ cần thống nhất một số yêu cầu cốt lõi cần có trong một bài giảng, và cách trình bày bài giảng có thể linh hoạt tùy thuộc vào từng người.

Hiện nay, giáo án được phân thành hai loại chính là giáo án nội dung và giáo án năng lực. Giáo án nội dung tập trung vào truyền đạt kiến thức và hiểu biết từ giáo viên cho học sinh. Trái lại, giáo án năng lực tập trung vào phát triển năng lực của học sinh qua các hoạt động và nhiệm vụ để tìm ra kiến thức cần học và biết cách học một cách hiệu quả.

Ngoài ra, giáo án nội dung có thể mang tính áp đặt và hạn chế khả năng tự học của học sinh. Học sinh chỉ đơn giản là tiếp thu kiến thức một chiều từ giáo viên mà không có cơ hội phát triển kỹ năng và năng lực của mình. Trái lại, giáo án năng lực cho phép học sinh dễ dàng phát triển kỹ năng và năng lực của mình qua các hoạt động và sự khám phá, giúp họ hiểu và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả trong tình huống mới.

Tóm lại, giáo án là sản phẩm cá nhân của mỗi giáo viên và được thực hiện dựa trên đối tượng học sinh, nội dung bài học, thời gian và không gian học tập. Cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy của giáo viên sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện giáo án nội dung hay giáo án năng lực. Tuy nhiên, giáo án năng lực được đánh giá cao hơn vì giúp học sinh phát triển kỹ năng và năng lực của mình một cách hiệu quả hơn.

5. Cấu trúc giáo án dạy học phát huy năng lực:

Giáo án dạy học cụ thể hơn phương pháp truyền thống. Có nhiều cấu trúc để thiết kế một giáo án. Dưới đây là một cấu trúc giáo án với các hoạt động và mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu bài học: Đề ra những mục tiêu cần đạt được của học sinh, sử dụng các động từ cụ thể để biểu đạt.

Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các thiết bị và tài liệu dạy học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài học.

Tổ chức hoạt động dạy học: Mô tả chi tiết về cách thức triển khai các hoạt động dạy học, bao gồm tên, mục tiêu, cách thực hiện, thời gian và tổng kết của giáo viên.

Hướng dẫn các hoạt động tiếp theo: Xác định những nhiệm vụ mà học sinh cần tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, sâu rộng kiến thức, hoặc chuẩn bị cho bài học tiếp theo.