FATCA là gì? Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài?

FATCA là gì? Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài?

FATCA là gì? Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài? Tìm hiểu về nội dung cơ bản của FATCA, chủ trương thực hiện tại Việt Nam, đối tượng bị ảnh hưởng và hướng dẫn thực hiện FATCA ở Việt Nam

1. FATCA là gì? Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài?

FATCA (Foreign Account Tax Compliance Act), còn được gọi là Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài, là một luật đã được thông qua vào tháng 3/2010 như một phần của Đạo luật Hiring Incentives to Restore Employment (HIRE) sau khi được đưa ra vào tháng 10/2009. FATCA được thiết lập nhằm mục đích ngăn chặn việc trốn thuế của công dân hoặc cư dân Mỹ có tài khoản nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời, các tổ chức tài chính nước ngoài (FFIs) cần tuân thủ quy định FATCA bằng việc xác định chủ tài khoản, cung cấp thông tin về tài sản, thanh toán thu nhập và dòng tiền thương mại đối với Sở Thuế vụ Mỹ (Internal Revenue Service – IRS) trong năm tài khóa. Đối với các định chế tài chính nước ngoài, FATCA yêu cầu gửi thông tin thường xuyên cho IRS về tài khoản tài chính của người Mỹ. Không chỉ áp dụng cho công dân Mỹ sống ở nước ngoài, FATCA còn yêu cầu tất cả các công dân Mỹ báo cáo về tài khoản tài chính của họ bên ngoài nước Mỹ và yêu cầu các tổ chức tài chính nước ngoài báo cáo cho IRS về khách hàng người Mỹ của họ. Trái ngược với nhiều quốc gia khác, Mỹ thuế đối với mọi công dân Mỹ, bất kể nơi cư trú, đặc biệt là đối với những người Mỹ sống ở nước ngoài có thu nhập từ nước ngoài. Theo đó, FATCA yêu cầu công dân Mỹ có tài sản tài chính nước ngoài với giá trị trên 50.000 USD phải báo cáo chi tiết thông tin về các tài sản đó, sử dụng mẫu đơn được gắn kết trong tờ khai thuế hàng năm. Việc báo cáo này áp dụng cho các tài sản nắm giữ trong năm tài chính, tính từ ngày 18/3/2010. Để tuân thủ FATCA, các tổ chức tài chính nước ngoài có thể thỏa thuận trực tiếp với IRS hoặc các nước đối tác ký thỏa thuận liên chính phủ (IGA) với Mỹ. Bộ Tài chính Mỹ đề ra hai mô hình IGA để giảm bớt gánh nặng và hỗ trợ việc thực hiện FATCA tại các nước đối tác. Mô hình tương hỗ cho phép các FFI báo cáo lên cơ quan chính phủ của nước sở tại trước khi thông báo cho IRS. Mô hình không tương hỗ cho phép các FFI báo cáo trực tiếp lên IRS. Theo Ủy ban Phối hợp Quốc hội Mỹ về Thuế, FATCA dự kiến ​​giúp tăng nguồn thu thuế hàng năm khoảng 792 triệu USD trong 10 năm tới. Trên thực tế, chi phí để tuân thủ FATCA của các tổ chức tài chính ước tính vào khoảng 8 tỷ USD mỗi năm, gấp gần 8 lần doanh thu ước tính.

Có ý kiến cho rằng FATCA là một thảm họa trong khi những người khác cho rằng, FATCA thể hiện tính minh bạch, chống hành động trốn thuế của những đối tượng Mỹ ở nước ngoài. Trên thế giới, một số nước cũng đang nghiên cứu áp dụng một số đạo luật tương tự để ngăn chặn hành vi trốn thuế của công dân nước mình, hoặc trao đổi thông tin song phương. Như vậy, trong tương lai, ngoài FATCA, hệ thống ngân hàng các nước sẽ phải làm quen với việc tuân thủ các đạo luật tương tự, nếu không muốn bị loại khỏi cuộc chơi trong nền kinh tế toàn cầu.

2. Một số nội dung cơ bản của FATCA:

Với mục tiêu ngăn ngừa hành vi trốn thuế của các đối tượng phải nộp thuế ở Hoa Kỳ thông qua các khoản đầu tư ở nước ngoài (hay còn gọi là chủ tài khoản Hoa Kỳ), FATCA hướng tới điều chỉnh 2 đối tượng chính là tổ chức, cá nhân phải nộp thuế ở Hoa Kỳ và tổ chức tài chính nước ngoàitrên phạm vi toàn cầu, cụ thể:

- Theo FATCA, người sở hữu tài khoản Hoa Kỳ phải khai báo thông tin nếu tổng số dư tài sản tài chính ở nước ngoài vượt quá 50.000 USD (đối với cá nhân) hoặc vượt quá 250.000 USD (đối với tổ chức có đại diện pháp nhân hoặc cổ đông chính là công dân Hoa Kỳ). Thông tin này phải được khai báo theo mẫu của Cục Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) để nộp thuế.

- Các tổ chức tài chính nước ngoài phải định kỳ báo cáo cho IRS về thông tin của chủ tài khoản Hoa Kỳ, bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp thông qua tài khoản ở nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua sở hữu các tài sản ở nước ngoài.

Trường hợp các tổ chức tài chính nước ngoài không tuân thủ các quy định của FATCA, họ sẽ bị khấu trừ 30% các khoản thu nhập phát sinh từ tài sản có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, bao gồm thu nhập từ chứng khoán tại Hoa Kỳ, lãi từ tài khoản ngân hàng mở tại Hoa Kỳ hoặc chi nhánh nước ngoài của ngân hàng Hoa Kỳ, và tổng thu nhập từ mua bán chứng khoán của Hoa Kỳ.

Các tổ chức tài chính nước ngoài, khi cam kết tuân thủ FATCA, phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Cần xác định và phân loại khách hàng hiện tại và mới của tổ chức tài chính nước ngoài theo các quy định của FATCA để xác minh liệu tài khoản có được sở hữu bởi tổ chức hoặc cá nhân Hoa Kỳ hay không.

- Tổ chức tài chính nước ngoài phải thực hiện quy trình kiểm tra khách hàng toàn diện và tổng hợp báo cáo hàng năm cho IRS về các chủ sở hữu tài khoản Hoa Kỳ.

– Các tổ chức tài chính nước ngoài phải tuân thủ việc báo cáo chi tiết các tài khoản của khách hàng cho IRS theo chế độ báo cáo thông tin toàn diện. Các tài khoản này được phân loại theo các điều khoản của FATCA, bao gồm chủ tài khoản Hoa Kỳ và chủ tài khoản chống đối (tức là những chủ tài khoản hoặc khách hàng không tuân thủ yêu cầu hợp lý về cung cấp thông tin cho các tổ chức tài chính nước ngoài tuân thủ).

– Ngoài ra, các tổ chức tài chính nước ngoài cũng phải cung cấp các thông tin và báo cáo về các tài khoản của tổ chức và cá nhân Hoa Kỳ (bao gồm các hoạt động rút, chuyển tiền và đóng tài khoản) khi Chính phủ Hoa Kỳ yêu cầu bổ sung thông tin.

– Các tổ chức tài chính nước ngoài phải khấu trừ và nộp cho IRS 30% tổng số tiền thanh toán cho các chủ tài khoản chống đối, các tổ chức tài chính nước ngoài không tuân thủ FATCA, và các tổ chức phi tài chính nước ngoài có thể chấp nhận khấu trừ.

– Các tổ chức tài chính nước ngoài cần bảo mật thông tin về chủ tài khoản tại Hoa Kỳ và chỉ được tiết lộ thông tin này cho các bên liên quan (bao gồm tòa án và cơ quan quản lý) của Chính phủ Hoa Kỳ để thu thập thông tin, đánh giá, quản lý và thực thi các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định song phương.

Để thực hiện FATCA, Hoa Kỳ đề xuất một số phương pháp lựa chọn:

- Các tổ chức tài chính nước ngoài cần tự nguyện ký kết Thỏa thuận trực tiếp với IRS (Thỏa thuận FFIs).

3. Chủ trương thực hiện FATCA tại Việt Nam:

Theanh phủ nước đối tác đã ký kết một Hiệp định song phương với Chính phủ Hoa Kỳ (IGA) để triển khai FATCA. Đối với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận cam kết tuân thủ FATCA thông qua việc ký kết một hiệp định song phương với Chính phủ Hoa Kỳ theo mô hình IGA 1B. Theo hiệp định này, các tổ chức tài chính tại Việt Nam sẽ phải báo cáo thông tin theo yêu cầu của FATCA đến một cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam. Dựa trên thông tin báo cáo từ các tổ chức tài chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ phân tích và chuyển giao cho Cơ quan Thuế Liên bang Hoa Kỳ (IRS).

Nhằm tuân thủ FATCA, các tổ chức tài chính ở Việt Nam bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, cần phải đăng ký mã số GIIN. Tuy nhiên, việc đăng ký này chỉ là bước đầu thể hiện cam kết của các tổ chức tài chính. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin và khấu trừ cho IRS, các tổ chức tài chính cần tích cực nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện bao gồm xác định chủ tài khoản Hoa Kỳ, thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu và kế hoạch nhân sự từ bây giờ.

4. Các đối tượng bị ảnh hưởng bởi FATCA:

Đối với những khách hàng được xem là công dân Mỹ hoặc công dân Mỹ không trực tiếp/gián tiếp sở hữu hơn 10% các tài sản và công cụ tài chính tại các Tổ chức tài chính bên ngoài nước Mỹ (FFIs), áp dụng Đạo luật FATCA sẽ có tác động đến họ. Đối tượng này bao gồm:

- Công dân Mỹ, bao gồm cá nhân sinh ra ở Mỹ và đang cư trú tại một quốc gia khác (không từ bỏ quốc tịch Mỹ).

– Người cư trú tại Mỹ, bao gồm cả Công dân có Thẻ cư trú dài hạn (Thẻ xanh).  

– Các cá nhân cư trú hàng năm dài ngày tại Mỹ. 

5. Hướng dẫn thực hiện FATCA ở Việt Nam:

Hiệp định song phương về việc thực thi Đạo luật tuân thủ thuế đối với tài khoản ở nước ngoài của công dân Hoa Kỳ (FATCA) giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa Kỳ (Hiệp định IGA) cùng các tài liệu liên quan được đại diện Chính phủ hai nước ký kết, phê chuẩn và có hiệu lực từ ngày 7/7/2016. Cho đến thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành 07 văn bản hướng dẫn cho các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) về việc báo cáo FATCA theo yêu cầu của Cục Thuế Hoa Kỳ (IRS). Để thực hiện đúng yêu cầu của IRS và tránh phải tham chiếu các văn bản trước đây, văn bản hướng dẫn này tập trung các nội dung yêu cầu của FATCA tại Phụ lục I (đính kèm) và được áp dụng cho việc báo cáo FATCA từ năm tài chính 2016.

Bên cạnh đó, vì biểu mẫu báo cáo mỗi năm có thể thay đổi theo yêu cầu của IRS, NHNN đã cung cấp đường link để truy cập trực tiếp vào biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn cụ thể việc điền biểu mẫu này tại Phụ lục II (đính kèm), nhằm giúp các TCTD truy cập đầy đủ các biểu mẫu của các năm trước đây và các năm sau khi IRS thực hiện sửa đổi biểu mẫu báo cáo trong tương lai.

Với báo cáo FATCA của năm tài khóa 2016, mong các TCTD gửi báo cáo dưới dạng tệp XML cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Phòng, chống rửa tiền - thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trước ngày 15/8/2017.