Đất đã hiến, đất đã xung công có được đòi lại hay không?

Đất đã hiến, đất đã xung công có được đòi lại hay không?

Hiểu thế nào là hiến đất, xung công đất và ý nghĩa của chúng? Có thể đòi lại đất đã hiến, đất đã xung công hay không? Cùng tìm hiểu thủ tục và mẫu đơn liên quan đến việc hiến đất, xung công đất

1. Hiểu thế nào là hiến đất, xung công đất?

1.1. Thế nào là hiến đất, xung công đất?

Việc hiến đất và xung công đất đề cập đến hành động của người dân tặng lại đất của mình cho Nhà nước, nhằm phục vụ các hoạt động công cộng. Nói một cách khác, người dân đóng góp đất, xung công đất cho mục đích công ích.

Khi thực hiện việc hiến đất và xung công đất, quyền sử dụng đất của người dân sẽ được chuyển giao, chuyển nhượng cho một thực thể khác.

Về bản chất, ta có thể hiểu hoạt động hiến đất, xung công đất như sau: Hiến đất, xung công đất là hành vi chuyển giao quyền sử dụng đất từ các cá nhân, hộ gia đình (quyền sử dụng cá nhân) cho một cơ quan, tổ chức công nhất định (phục vụ lợi ích công).

Đất đai là tài sản của toàn bộ dân cư, được quản lý và điều chỉnh bởi Nhà nước. Đất đai được coi là một trong những loại tài sản đặc biệt, hứng trách nhiệm quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân và phục vụ lợi ích phát triển của người sử dụng đất.

Hiện nay, trong mọi lĩnh vực và hoạt động khác trong đời sống xã hội, việc sử dụng đất đai là không thể thiếu. Đất đai có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc để thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế cộng đồng (phục vụ lợi ích công). Việc hiến đất và xung công đất được tiến hành tùy thuộc vào điều kiện, ý chí và mong muốn của từng cá nhân hay tổ chức.

1.2. Ý nghĩa của hiến đất, xung công đất:

Hiến đất và xung công đất mang ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là trong việc thúc đẩy các hoạt động công ích. Chi tiết như sau:

- Hiến đất, chuyển nhượng đất công là việc cá nhân, hộ gia đình tự nguyện chuyển giao đất riêng của họ để phục vụ lợi ích công. Nghĩa là chuyển quyền sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức Nhà nước.

- Hiện nay, quỹ đất của Nhà nước ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng, phục vụ lợi ích chung của người dân. Vì vậy, việc hiến đất, chuyển nhượng đất công của người dân tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ công cộng.

– Hiến đất, xung công đất giúp đạt được cân bằng trong việc quản lý đất đai của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Qua đó, Việt Nam sẽ có khả năng quản lý hoạt động sử dụng đất công và đất riêng một cách toàn diện, hiệu quả và tối ưu. Điều này đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển chung của kinh tế và xã hội.

2. Đất đã hiến, đất đã xung công có được đòi lại hay không?

- Hiến đất, xung công đất có nghĩa là việc tặng sự sử dụng đất đai, tức là chuyển quyền sử dụng bất động sản từ tài sản riêng sang tài sản chung.

- Theo Điều 467 của Bộ luật dân sự 2015, việc tặng cho bất động sản cần tuân theo các quy định sau đây:

- Việc tặng cho bất động sản phải được thể hiện thông qua việc lập văn bản có công chứng, chứng thực hoặc cần phải được đăng ký, trong trường hợp được quy định bởi pháp luật bất động sản liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là việc tặng cho bất động sản (đất) phải được người sử dụng đất thể hiện bằng văn bản. Đặc biệt, nội dung của văn bản này cần được công chứng theo quy định của pháp luật.

- Hợp đồng tặng bất động sản có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Trong trường hợp bất động sản không cần đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng tặng có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.

- Theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Luật đất đai năm 2013, việc đòi lại đất đã được giao cho người khác sử dụng không được công nhận bởi Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Từ nội dung phân tích trên, ta có thể giải đáp câu hỏi liệu đất đã hiến, đất đã xung công có thể đòi lại hay không như sau:

+ Trong trường hợp việc hiến đất, xung công đất không được trình bày bằng văn bản và không được công chứng theo quy định của pháp luật, việc hiến đất, xung công đất sẽ không được coi là hợp pháp theo pháp luật. Nghĩa là việc hiến đất chưa hoàn thành, đất vẫn còn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất. Trong thời điểm này, nếu không có ý định hiến đất, xung công đất nữa, người dân vẫn được phép sử dụng hợp pháp đất đai đó.

Nếu người sử dụng đất hiến đất và xung công đất qua văn bản đã được công chứng, họ sẽ không thể yêu cầu trả lại đất đó.

Nhà nước coi hiến đất và xung công đất là những thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai. Vì vậy, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến hiến đất, người dân cần tuân thủ quy củ và chặt chẽ quy trình thực hiện theo quy định của Nhà nước. Tương tự như các giao dịch pháp lý khác, sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, người dân không thể yêu cầu trả lại đất.

3. Thủ tục hiến đất, xung công đất:

Hiến đất là nguyện vọng của người dân trao tặng đất của mình (đất riêng tư) để sử dụng cho mục đích công cộng. Để thực hiện việc hiến đất này, hộ gia đình hoặc cá nhân cần tuân thủ theo các quy trình và thủ tục cụ thể như sau:

- Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng để trao quyền sử dụng đất.

Người chủ thực hiện việc tặng đất để sử dụng làm từ đường sẽ triển khai một hợp đồng chuyển nhượng (tặng quyền sử dụng đất). Trong trường hợp đất là tài sản chung trong quá trình kết hôn hoặc đất được cấp theo diện hộ gia đình, thì yêu cầu có sự đồng thuận bằng chữ ký từ các chủ sở hữu khác.

Hợp đồng chuyển nhượng này phải được công chứng tại công chứng viên.

– Bước 2: Đăng ký thay đổi tình hình đất đai.

Ngay sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc hộ gia đình hiến đất sẽ phải tới Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận (huyện) nơi có mảnh đất để tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tình hình đất đai.

Tại đây, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ từ cá nhân và hộ gia đình. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cán bộ sẽ phản hồi bằng văn bản, để người dân chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ sẽ xem xét và giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất sẽ cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất và cập nhật trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất.

– Bước 3: Kết thúc quy trình.

Sau khi thực hiện các quy trình đã nêu, phần đất được hiến sẽ không còn nằm trong sở hữu của cá nhân hoặc hộ gia đình đó nữa.

4. Mẫu đơn hiến đất, xung công đất:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN TỰ NGUYỆN HIẾN ĐẤT(Thửa đất số … tờ bản đồ số … được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày …)

Kính gửi:……….

Tôi tên là:………

Sinh ngày: …./…../……

Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân số: …………..Ngày cấp ……./……./…….tại Cơ quan Công an tỉnh/Cục cảnh sát quản lý hành chính trật tự xã hội.

Địa chỉ: ……

Và vợ tôi là:……

Sinh ngày: …./…./…….

Chứng minh thư nhân dân số/ Căn cước công dân số: Xác nhận ngày cấp là ngày ……./……/……..tại Cơ quan Cảnh sát công an tỉnh/Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Địa chỉ: …..

Sau khi nhận được triển khai kế hoạch xây dựng đường giao thông công cộng tại xã/phường/thị trấn và đoạn đường chạy qua thôn của chúng tôi từ Ủy ban nhân dân, chúng tôi cam kết hiến tặng …..m2 đất cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nhằm hỗ trợ thi công công trình này. Chi tiết về thửa đất gia đình chúng tôi như sau:

Thông tin thửa đất số: ...

Tờ bản đồ số:…….. 

Địa chỉ của thửa đất: …..

Diện tích đất:……

Mục đích sử dụng đất: ……

Nguồn gốc sử dụng đất: ……..

Thời hạn sử dụng đất: ……..

Chúng tôi viết đơn này một cách tỉ mỉ và sáng suất. Sự hiến phần quyền sử dụng đất của chúng tôi hoàn toàn tự nguyện và không yêu cầu cơ quan nhà nước bồi thường về đất. Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được nêu ở trên.

Đơn này được lập thành ba (03) bản và mỗi bên giữ một bản, bao gồm Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tài nguyên và Môi trường cùng Ủy ban nhân dân xã. Các bản này có cùng giá trị pháp lý.

Xác nhận của UBND xã/ phường/thị trấn 

…..ngày…..tháng …..năm ……..

  Người hiến đất 

(Ký và ghi rõ họ tên)  

Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

Bộ luật dân sự 2015;

Luật đất đai 2013.