Đánh dấu bài là gì? Có bị trừ điểm và hạ hạnh kiểm không?

Đánh dấu bài là gì? Có bị trừ điểm và hạ hạnh kiểm không?

Đánh dấu bài thi: Quy định, hậu quả và ảnh hưởng đến hạnh kiểm Rõ ràng về khái niệm đánh dấu bài, việc này có thể bị trừ điểm và ảnh hưởng đến hạnh kiểm Xem các quy định đánh giá kết quả học sinh THCS & THPT hiện nay

1. Các quy định về đánh giá hạnh kiểm học sinh:

Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được ban hành theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, quy định về căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm như sau:

"Đánh giá hạnh kiểm của học sinh dựa trên việc đánh giá cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; thái độ và hành vi trong quan hệ với giáo viên, cán bộ, nhân viên, gia đình, bạn bè và xã hội; ý thức nỗ lực trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể trong lớp, trường và xã hội; rèn luyện thân thể, duy trì vệ sinh và bảo vệ môi trường."

Kết quả nhận xét thái độ và hành vi của học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp tiểu học và trung học cơ sở liên quan đến nội dung giáo dục công dân.

2. Đánh dấu bài là gì?

Đánh dấu bài viết vụ việc học sinh sử dụng mực hai màu để làm bài kiểm tra, sử dụng bút đỏ và bút chì để vẽ hình (trừ việc vẽ hình bằng đường tròn), có các biểu tượng đặc biệt và bài làm không được trình bày cẩn thận. Hành động này đã tạo ra sự không chắc chắn trong kỳ thi, không đảm bảo tính chính trực, khách quan và công bằng của quá trình kiểm tra. Vì vậy, việc sử dụng các quy tắc kiểm tra và quy tắc tương ứng liên quan đến cách sử dụng này đã bị cấm.

3. Đánh dấu bài thi có bị trừ điểm không?

Theo quy định tại Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), các nguyên tắc dưới đây phải được tuân thủ trong quá trình thi:

"4. Cần phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:

"[…] e) Cấm đánh dấu hoặc ghi chú riêng, không được sử dụng bút chì, ngoại trừ việc tô màu các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được sử dụng một loại mực (không được sử dụng mực đỏ);"

"Bên cạnh đó, điểm c khoản 2 Điều 27 Quy chế này được quy định như sau:"

“c) Nếu phát hiện bất kỳ vi phạm nào trong bài thi như không đủ số tờ, số phách; làm bài trên giấy nháp hoặc giấy không phải dùng cho kỳ thi; có chữ viết của hai người trở lên, sử dụng hai màu mực khác nhau, mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan; bài thi bị hủy hoặc có nghi vấn đánh dấu, CBCT có trách nhiệm báo cáo và gửi những bài thi này cho Tổ trưởng Chấm thi Trưởng môn để xử lý;”

Điều 54 của Quy chế này quy định về xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi, trong đó, điểm c khoản 4 quy định: “Các bài thi được phát hiện có đánh dấu trong quá trình chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài”.

Theo quy định, thí sinh không được đánh dấu hoặc ký hiệu riêng trên bài thi. Chỉ được sử dụng bút chì để tô vào các ô trả lời cho câu hỏi trắc nghiệm và chỉ sử dụng một màu duy nhất (không được sử dụng mực đỏ). Trong trường hợp bài thi có đánh dấu, giám định viên - cán bộ chấm thi phải đọc lại các đề thi và bàn giao cho tổ trưởng tổ chấm phúc khảo hoặc trưởng bộ phận chấm phúc khảo. Hình thức xử lý là trừ điểm của các bài thi, đặc biệt là đánh dấu hợp lệ được phát hiện khi chấm bài, sẽ bị trừ 50% điểm tổng bài thi.

Đánh dấu bài là vi phạm nghiêm trọng quy chế thi, gây ảnh hưởng lớn đến kết quả thi và việc xét tuyển vào Đại học và Cao đẳng. Do đó, thí sinh cần chú ý để không bị phát hiện đánh dấu bài, nếu không sẽ bị xử lý vi phạm quy chế trong kỳ thi.

4. Đánh dấu bài có bị hạ hạnh kiểm không?

Theo quy định của Điều 3 và Điều 4 trong Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), hạnh kiểm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên các biểu hiện cụ thể như thái độ và hành vi đạo đức, cách ứng xử trong mối quan hệ với giáo viên, cán bộ, công nhân viên, gia đình, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác, ý thức và sự phấn đấu trong học tập, cũng như kết quả tham gia các hoạt động lao động và tập thể của lớp, trường và xã hội. Ngoài ra, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường cũng là những yếu tố được xem xét.

– Hạnh kiểm được chia thành 4 mức đánh giá: Xuất sắc (XS), Giỏi (G), Trung bình (TB), Yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Sự đánh giá hạnh kiểm cả năm học chủ yếu dựa trên việc đánh giá hạnh kiểm học kỳ II cùng với sự tiến bộ của học sinh:

1/ Mức xuất sắc:

a) Tuân thủ đúng quy định của trường; tôn trọng và tuân theo đúng luật pháp về trật tự, an toàn xã hội và giao thông; tích cực tham gia vào cuộc chiến chống lại các hành vi tiêu cực, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

b) Làm việc tôn trọng và biết ơn thầy cô giáo và người lớn; yêu thương và giúp đỡ trẻ nhỏ; có ý thức xây dựng sự đoàn kết và đoàn kết; được các bạn đáng tin cậy.

c) Tích cực rèn luyện đức tính, sống tốt, đơn giản, khiêm tốn; quan tâm và giúp đỡ gia đình;

d) Hoàn thành nhiệm vụ học, tỉnh thức tiến bộ, trung thực trong cuộc sống và học tập.

đ) Nắm bắt cơ hội để rèn luyện sức khỏe, duy trì vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường;

e) Tham gia đầy đủ vào các hoạt động giáo dục và các hoạt động được tổ chức bởi nhà trường; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

2/ Loại khá:

Thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt được mức độ tốt; còn tồn tại nhược điểm nhưng được sửa chữa kịp thời sau khi nhận được ý kiến đóng góp từ giáo viên và bạn bè.

Có một số hạn chế trong việc áp dụng các quy định tại Điều 1, tuy nhiên chúng không đáng kể; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa đổi nhưng tiến bộ vẫn còn chậm chạp.

4/ Loại điểm yếu:

Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong những vấn đề sau đây chưa được giải quyết:

a) Vi phạm quy định trong Điều này liên quan đến tính cách nghiêm trọng hoặc lặp lại, mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn nhưng chưa được sửa chữa;

b) Không đúng phép, xúc phạm phẩm giá, danh dự, vi phạm thân thể của cán bộ giáo viên, nhân viên trường học; phỉ báng danh tiếng, phẩm giá của bạn hoặc người khác;

c) Gian lận trong quá trình học tập, kiểm tra, thi cử;

d) Xảy ra xô xát, tạo rối trật tự và thiếu an ninh trong trường học hoặc xã hội; vi phạm quy tắc giao thông an toàn; gây thiệt hại đến tài sản công, tài sản của người khác."

Rõ ràng, theo quy định của pháp luật đã được trình bày ở phần 1 trên, việc đánh dấu bài không chắc chắn là ảnh hưởng đến việc đánh giá hạnh kiểm tổng thể. Bởi vì như đã đề cập, hạnh kiểm được đánh giá dựa trên quá trình hoạt động và học tập của học sinh.

Tuy nhiên, vi phạm quy chế thi cũng được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hạnh kiểm theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và học sinh THPT. Do đó, việc không tuân thủ quy tắc chấm thi vẫn có thể bị xem là hành vi không tốt trong quá trình học tập.

5. Những quy định về đánh giá kết quả học sinh THCS & THPT hiện nay:

Gồm hình thức đánh giá bằng nhận xét và điểm số như sau:

“- Đánh giá bằng nhận xét:

Nhà giáo sử dụng phương pháp nói hoặc viết để phân tích và đánh giá nhiệm vụ giáo dục và học tập của học sinh; đề cập đến tiến bộ của học sinh, điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình rèn luyện và học tập; đưa ra đánh giá về thành tích học tập và rèn luyện của học sinh. Học sinh sử dụng phương pháp nói hoặc viết để đánh giá nhiệm vụ rèn luyện và học tập, tiến bộ, điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu của mình. Đánh giá bằng nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được áp dụng trong quá trình đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc điểm của môn học.

- Đánh giá bằng điểm số:

- Giáo viên sử dụng điểm số để đánh giá khả năng rèn luyện và học tập của học sinh.

- Để đánh giá, ta sử dụng phương pháp tính điểm thông qua việc thường xuyên đánh giá, định kỳ tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh dựa trên đặc trưng của mỗi môn học.

“Trong việc đánh giá thường xuyên:

1. Đánh giá thường xuyên sẽ được thực hiện qua các phương pháp như: trả lời câu hỏi, viết, trình bày, thực hiện bài tập, tiến hành thí nghiệm, và đánh giá sản phẩm học tập.

2. Trong một môn học, học sinh sẽ được kiểm tra và đánh giá nhiều lần để phù hợp với quy trình giảng dạy theo kế hoạch giáo dục của bộ môn. Kết quả đánh giá sẽ được ghi vào sổ theo dõi và bảng đánh giá học sinh (theo lớp) để sử dụng trong quá trình đánh giá kết quả học tập theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với môn học được đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm các chuyên đề học tập): mỗi học kì sẽ được chọn 02 (hai) lần.

b) Đối với môn học được đánh giá bằng cách kết hợp nhận xét và điểm số (không tính cụm chuyên đề học tập), số lượng điểm đánh giá thường xuyên (được viết tắt là ĐĐGtx) trong mỗi kỳ học được chọn như sau:

– Nếu môn học có 35 tiết trong một năm học: 02 ĐĐGtx.

– Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.

– Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh sẽ được đánh giá theo từng chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá cho mỗi chuyên đề sẽ được chọn dựa trên 01 (một) lần kiểm tra. Kết quả đánh giá cụm chuyên đề học tập sẽ được tính toán dựa trên 01 (một) lần đánh giá định kỳ của môn học đó. Kết quả này sẽ được ghi vào sổ theo dõi và đánh giá cho học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập của môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

1. Đánh giá định kì (không áp dụng cho cụm chuyên đề học tập) bao gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua các hình thức sau: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành và dự án học tập.

- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) cho môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, cho môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) từ 70 tiết/năm học trở lên là từ 60 phút đến 90 phút và cho môn chuyên tối đa là 120 phút.

– Đối với đánh giá bài kiểm tra trên giấy hoặc máy tính dựa trên điểm số, đề kiểm tra được thiết kế theo ma trận và đặc tả của môn học, phù hợp với yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông.

– Đối với đánh giá bài kiểm tra trên giấy hoặc máy tính dựa trên nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, việc thực hiện phải tuân theo hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông.

2. Trong mỗi học kì, mỗi môn học được đánh giá thông qua việc điểm xem xét vào giữa kì và điểm xem xét vào cuối kì.

3. Trong mỗi học kì, mỗi môn học được đánh giá thông qua việc kết hợp điểm xem xét giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk) và điểm xem xét cuối kì (viết tắt là ĐĐGck).

4. Nếu học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này vì lí do bất khả kháng, họ sẽ được kiểm tra, đánh giá bù để đáp ứng yêu cầu tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện trong từng học kì.

5. Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 Điều này, họ sẽ được xem là chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm cho lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

Đối với mức đánh giá KQ học tập:

+ Mức Tốt:

- Tất cả các môn học sẽ được đánh giá mức Đạt thông qua nhận xét.

- Các môn học sẽ được đánh giá thông qua sự kết hợp giữa nhận xét và bảng điểm, trong đó điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình cả năm phải từ 6,5 điểm trở lên, đồng thời có ít nhất 06 môn học đạt điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình cả năm từ 8,0 điểm trở lên.

+ Mức Khá:

– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

– Tất cả các môn học sẽ được đánh giá bằng cách kết hợp nhận xét và điểm số có Điểm Trung Bình Môn Học Kết thúc (ĐTBmhk) và Điểm Trung Bình Cả Năm (ĐTBmcn) từ 5,0 điểm trở lên. Yêu cầu là có ít nhất 06 môn học với ĐTBmhk và ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

+ Đạt Mức:

– Chỉ có tối đa 01 môn học được đánh giá mức Chưa đạt qua việc nhận xét.

– Có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng cách kết hợp nhận xét và điểm số, với ĐTBmhk và ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.”