Công chức, viên chức có được mua đất nông nghiệp không?

Công chức, viên chức có được mua đất nông nghiệp không?

Công chức, viên chức có được mua đất nông nghiệp không? Thủ tục xác nhận tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp Mức phạt áp dụng khi vi phạm quy định mua bán đất nông nghiệp

1. Công chức, viên chức là gì?

Công chức là những người công dân Việt Nam, đã qua đào tạo chuyên môn và được tuyển dụng để làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện. Đây là những vị trí tương ứng với công việc ở cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân (ngoại trừ sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng) và Công an nhân dân (ngoại trừ sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an) và được trích lương từ ngân sách nhà nước. Công chức có nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình làm việc và được Nhà nước có chế độ lương riêng. (Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019)

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí công việc tại các cơ quan công lập và làm việc dưới hợp đồng làm việc, nhận lương từ nguồn quỹ của cơ quan công lập theo quy định của Nhà nước. (Điều 2 Luật viên chức 2010).

Một số ví dụ điển hình về Công chức bao gồm Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh án, và Chủ tịch UBND.

Những ví dụ điển hình về Viên chức bao gồm Giảng viên trong các trường Đại học và Bác sĩ tại bệnh viện.

2. Công chức, viên chức có được mua đất nông nghiệp không?

Trong hệ thống chính trị hiện nay của nước ta, công chức và viên chức là nguồn nhân lực chuyên môn có uy tín cao và được nhà nước đặc biệt quan tâm. Vì vậy, công chức và viên chức không chỉ phải tuân thủ quy định về pháp luật chung, mà còn phải tuân thủ những quy định liên quan đến chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Hiện nay, cá nhân và tổ chức có quyền tự do thực hiện giao dịch như chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất theo ý muốn của họ. Tuy nhiên, việc mua bán và chuyển nhượng đất cũng phụ thuộc vào người mua và người thực hiện quyền đó.

Theo quy định tại khoản 03 Điều 191 của Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để trồng lúa. Trong trường hợp này, công chức và viên chức là những người làm việc trong cơ quan tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập, không thể tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất trên đất nông nghiệp, do đó họ cũng không được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Một vấn đề cần được giải quyết là cách xác nhận xem cá nhân đó có tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp hay không. Theo điểm b, khoản 2 và điểm b, khoản 3 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, được ghi nhận rằng:

- Cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ không được hưởng lương thường xuyên. Đối với những cá nhân đã nghỉ hưu, nghỉ việc do mất sức lao động thì sẽ được hưởng trợ cấp xã hội.

– Các hộ gia đình nông nghiệp phải đảm bảo rằng: ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được nhận lương thường xuyên và trợ cấp xã hội, chẳng hạn như người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động hoặc thôi việc.

– Cán bộ và công chức là những đối tượng được nhận lương thường xuyên nên không được nhận quyền sử dụng đất trồng lúa thông qua chuyển nhượng hoặc tặng.

Tuy nhiên, đối với các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác bao gồm đất được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác để phục vụ mục đích trồng trọt, bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích nghiên cứu, học tập; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh, cán bộ, công chức vẫn có quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, nếu trong gia đình cán bộ, công chức đó có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội, thì vẫn được sử dụng đất trồng lúa theo hộ gia đình.

3. Căn cứ và thủ tục xác nhận tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

3.1. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: 

– Hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Điều này có thể do việc nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện tại, họ đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa nhận được sự công nhận từ phía Nhà nước.

– Hộ gia đình và cá nhân này không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên hoặc là người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động hoặc đã thôi việc và đang được hưởng trợ cấp xã hội.

- Có thu nhập định kỳ từ hoạt động nông nghiệp trên diện tích đất sử dụng, bao gồm cả trường hợp không có thu nhập định kỳ do thiên tai, môi trường, hỏa hoạn, hoặc dịch bệnh;

- Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai 2013, cá nhân này có quyền đăng ký nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Có thể thấy, Nhà nước đã đề ra các căn cứ để xác định người trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhằm tận dụng tối đa tài nguyên đất trong lĩnh vực này. Việc này là vì đất là một tài nguyên tự nhiên có hạn nhưng nhu cầu sử dụng của người dân lại ngày càng tăng cao, vì vậy việc xác định quá trình sản xuất trực tiếp trên đất nông nghiệp trở nên vô cùng quan trọng.

3.2. Thủ tục xác nhận tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

Thủ tục xác nhận người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là một trong những thủ tục quan trọng trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là đối với các hộ gia đình tại nông thôn sử dụng đất nông nghiệp. Cách thức xác nhận người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp sẽ phụ thuộc vào mục đích cụ thể ở từng trường hợp, và cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục cũng sẽ khác nhau như sau:

– Trường hợp 1: Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.

– Trường hợp 2: Văn phòng Đăng kí đất đai gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân để xác nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

– Trường hợp 3: Khi hộ gia đình cá nhân muốn thu hồi đất nông nghiệp, sau khi có biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, họ cần gửi văn bản yêu cầu xác nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình cá nhân đăng ký cư trú.

– Trường hợp 4: Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất không đăng ký hộ khẩu thường trú tại cùng một địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ gửi văn bản xác nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình hoặc cá nhân này.

Những trường hợp này được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT- BTNMT.

4. Mức hình phạt nếu công chức, viên chức mua đất nông nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ, mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa mà không đủ điều kiện là từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và phải trả lại phần diện tích đất đã nhận chuyển quyền theo quy định.

Như vậy, người làm công chức hoặc viên chức không được phép mua bán hoặc chuyển nhượng đất nông nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước muốn quản lý đất nông nghiệp một cách nghiêm ngặt, đảm bảo rằng đất được cấp cho các cá nhân hoặc tổ chức phù hợp và theo đúng mục đích, tránh lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp.

– Luật Đất đai năm 2013;

– Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019;

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chính phủ;

– Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT về chi tiết các quy định liên quan đến việc sửa đổi và bổ sung Nghị định số 01/2017NĐ-CP, cùng với việc sửa đổi và bổ sung một số điều trong các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.