Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?

Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?

Quy định về ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương khi ra quyết định thu hồi đất và vai trò của nhà nước trong việc quyết định thu hồi đất vì các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, vi phạm pháp luật về đất đai và chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?

1.1. Quy định về ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:

Theo Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2019, việc ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được quy định như sau:

- Ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp dưới. Ủy ban nhân dân cấp dưới cũng có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới cũng được ủy quyền để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian cụ thể và theo các điều kiện cụ thể. Cách thức ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.

– Việc ủy quyền phải đảm bảo điều kiện tài chính, nhân sự và các điều kiện khác để thực hiện. Người hoặc tổ chức được ủy quyền phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả.

– Người hoặc tổ chức được ủy quyền phải thực hiện đúng những nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính cấp trên. Người hoặc tổ chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp.

Như vậy, việc Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp giao nhiệm vụ và quyền hạn của mình cho cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới để thực hiện trong một khoảng thời gian và điều kiện cụ thể. Điều ủy quyền này phải được thể hiện bằng văn bản. Việc Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có tính chất kĩ thuật để đảm bảo hiệu quả thực hiện công việc hành chính nhà nước.

1.2. Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?

Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định rõ về thẩm quyền thu hồi đất, theo quy định này, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với:

++ Tổ chức;

++ Cơ sở tôn giáo;

++ Người việt nam định cư ở nước ngoài;

++ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

++ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau: Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Về việc quyết định thu hồi đất, có thể ủy quyền nhưng chỉ trong trường hợp cả ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền thu hồi đất. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh mới được phép ủy quyền cho uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quyết định thu hồi đất sau khi nhận ủy quyền từ uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và không được ủy quyền tiếp cho bất kỳ cơ quan chức năng nào khác thực hiện quyết định thu hồi đất.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện, khi được ủy quyền quyết định thu hồi đất, phải tuân thủ nội dung và chịu trách nhiệm trước uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quyết định thu hồi đất mà họ được ủy quyền.

Việc ủy quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất phải được thể hiện bằng văn bản.

2. Khi nào nhà nước quyết định thu hồi đất:

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây khi:

2.1. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

+ Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

+ Xây dựng căn cứ quân sự;

+ Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

+ Xây dựng ga, cảng quân sự;

+ Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

+ Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

- Thiết lập cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà dưỡng lão dành cho lực lượng vũ trang nhân dân.

- Xây dựng nhà công vụ phục vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Xây dựng và quản lý các cơ sở giam giữ và cơ sở giáo dục được Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đảm nhiệm.

– Nhà nước sẽ thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng trong các trường hợp sau đây:

- Tiến hành các dự án quan trọng của quốc gia do Quốc hội quyết định đầu tư và phải thu hồi đất.

- Thực hiện các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và quyết định đầu tư, đồng thời phải thu hồi đất.

+ Thu hồi đất trong các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:

- Khi nhà nước quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

- Khi nhà nước quyết định thu hồi đất vì phát triển kinh tế – xã hội.

- Khi nhà nước quyết định thu hồi đất vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Dự án nằm trong danh sách các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về Đất đai.

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt thông qua.

2.2. Nhà nước quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

Công dân vi phạm quy định về đất đai trong dự án sẽ bị Nhà nước thu hồi đất.

- Vi phạm việc sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt hành chính, tuy nhiên vẫn tiếp tục vi phạm.

- Cố tình gây hủy hoại đất.

- Đất được giao, cho thuê sai đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng theo quy định của Luật này mà lại nhận chuyển nhượng, nhận tặng.

- Nhà nước định thường để đất quản lý nhưng lại xảy ra trường hợp bị lấn chiếm;

- Người sử dụng đất không tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2013 và để đất bị lấn chiếm do thiếu trách nhiệm.

- Người sử dụng đất không tuân thủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vì vi phạm hành chính mà không tuân theo;

- Đất nông nghiệp không được sử dụng liên tục trong thời gian quy định bởi pháp luật.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn pháp luật quy định.

2.3. Nhà nước quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

Nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, Nhà nước đã quyết định thu hồi đất khi việc sử dụng đất chấm dứt theo quy định pháp luật, hoặc khi chủ sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, hoặc trong trường hợp việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

- Tổ chức nhận đất từ Nhà nước mà không phải trả tiền sử dụng đất, hoặc trả tiền sử dụng đất nhưng nguồn tiền này xuất phát từ ngân sách Nhà nước, nhưng sau đó bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Người thuê đất từ Nhà nước phải trả tiền thuê đất hàng năm, nhưng sau đó bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn có nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước cấp phép sử dụng tuy nhiên thời hạn thuê không thể kéo dài;

- Đất nằm trong khu vực mắc phải ô nhiễm môi trường gây nguy hiểm đến tính mạng con người;

- Đất ở tiềm ẩn rủi ro bị sạt lở, sụt lún và chịu tác động của các hiện tượng thiên tai có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

- Các quy định pháp luật được tham khảo trong bài viết:

– Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bổ sung 2019;

– Luật Đất đai 2013.