1. Các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ:
Căn nhà chức vụ có thể được hiểu như là một ngôi nhà dành riêng cho các cá nhân đặc biệt, thường là những người đảm nhiệm các vị trí quan trọng, được thuê để ở trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ và công việc mà họ được giao. Ở một khía cạnh nhất định, căn nhà chức vụ mang lại sự tiện lợi cho các cá nhân này trong việc có nơi ở khi đi công tác, thể hiện tình quan tâm và chăm sóc từ phía chính phủ.Hình thức đầu tư và xây dựng căn nhà chức vụ được quy định chi tiết và hướng dẫn trong Điều 22 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc xây dựng và quản lý căn nhà. Theo đó, nhà nước sẽ tự trực tiếp đầu tư bằng ngân sách, bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, để xây dựng hoặc mua các căn nhà thương mại dùng làm nhà chức vụ. Điều này có nghĩa là nguồn vốn dùng để xây dựng căn nhà chức vụ được sử dụng từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, bởi vì việc cung cấp nơi ở cho những cá nhân có chức vụ và quyền hạn là chính sách của nhà nước, nhằm phục vụ cho công việc của họ và các cơ quan nhà nước mà họ đang làm việc. Hoặc nhà nước có thể thuê hoặc mua các căn nhà thương mại dịch vụ để sử dụng làm nhà chức vụ.
Vì vậy, nhà ở công vụ có thể được phân thành hai loại: nhà ở công vụ do trung ương quản lý và nhà ở công vụ do địa phương quản lý. Tuy nhiên, quyết định bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng hoặc mua/thuê nhà ở thương mại với mục đích làm nhà ở công vụ phải dựa trên kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công.
2. Các loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ:
Theo quy định Điều 28 Luật nhà ở năm 2014 hiện hành, dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm các loại dự án sau đây:- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho thuê cho các đối tượng của các cơ quan trung ương.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được quyết định đầu tư bởi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho thuê cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014.
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dựa trên đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cung cấp chỗ ở cho các đối tượng khiến việc đi làm tại địa phương. Đối với đối tượng nhận bổ nhiệm hoặc luân chuyển làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, đối tượng được quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư vào dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư vào dự án.
3. Quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ:
Các quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được hướng dẫn cụ thể theo Điều 23 Nghị định 99/2015/NĐ-CP với các nội dung như sau:- Trong trường hợp dự án xây dựng nhà ở công vụ được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, việc tổ chức lập và thẩm định dự án sẽ do Bộ Xây dựng thực hiện, sau đó nộp lên Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt từ Thủ tướng Chính phủ;
- Trong trường hợp dự án xây dựng nhà ở công vụ được quyết định đầu tư bởi Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, việc tổ chức, lập và thẩm định dự án sẽ thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, sau đó sẽ được lấy ý kiến từ Bộ Xây dựng và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ để được chấp thuận. Sau khi được chấp thuận, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an mới tiến hành phê duyệt dự án.
– Đối với dự án xây dựng nhà ở công vụ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư thì Sở Xây dựng có thẩm quyền tổ chức lập và thẩm định dự án trước khi trình lên ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án.
4. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ:
4.1. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ:
Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP:– Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, Bộ Xây dựng đề nghị đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ để ra quyết định. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình từ Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ sẽ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
– Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thuê, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sẽ quyết định lựa chọn chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an sẽ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
* Trong trường hợp dự án xây dựng nhà ở công vụ được phê duyệt bởi ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng sẽ báo cáo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành lựa chọn chủ đầu tư. Nếu ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án, quyết định lựa chọn chủ đầu tư phải được ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong thời hạn tối đa 30 ngày, tính từ ngày nhận được Tờ trình từ Sở Xây dựng. Tương tự, ủy ban nhân dân cấp huyện cần có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ trong thời hạn tối đa 30 ngày, tính từ ngày nhận được văn bản ủy quyền từ ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.2. Hồ sơ, quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ:
Theo Điều 11 Thông tư 19/2016/TT-BXD, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ phải bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Thông tư 19/2016/TT-BXD này và quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Thông tư số 19/2016-TT-BXD bao gồm:- Văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án bao gồm thông tin tên và địa chỉ của nhà đầu tư, các đề xuất của nhà đầu tư và kế hoạch thực hiện dự án theo lịch trình dự kiến.
- Để đảm bảo tính xác thực, yêu cầu đối chiếu với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bên cạnh việc nộp bản sao được chứng thực cần xuất trình bản gốc hoặc có chứng thực để so sánh. Giấy tờ chứng minh rằng nhà đầu tư có đủ số vốn để hoạt động kinh doanh bất động sản (hay còn gọi là vốn Điều lệ) theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cũng cần được nêu rõ.
- Chứng từ chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư áp dụng theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về việc thi hành các quy định chi tiết của Luật Kinh doanh bất động sản;
- Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo các quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chỉ định đầu tư.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định cụ thể về việc thi hành một số điều trong Luật Kinh doanh bất động sản;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn về việc thi hành một số điều trong luật nhà ở.