Quy định về lập, thẩm định, thực hiện dự án tái định cư

Quy định về lập, thẩm định, thực hiện dự án tái định cư

Quy định về lập, thẩm định, thực hiện dự án tái định cư và việc bố trí chỗ ở mới cho người khi nhà nước thu hồi đất

1. Quy định về lập, thẩm định, thực hiện dự án tái định cư:

Điều 85 Luật Đất đai 2013 quy định về việc tổ chức và thực hiện dự án tái định cư như sau:

– Trước khi tiến hành thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiến hành lập và thực hiện dự án tái định cư.

- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

- Đất ở chỉ được thu hồi sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

Chi tiết về việc lập và thực hiện dự án tái định cư được chỉ định tại Điều 26 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:

- Dự án tái định cư được đề xuất và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng phải đảm bảo sẽ có đủ đất ở và nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

- Việc xây dựng dự án tái định cư phải tuân thủ đúng quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư, đảm bảo thực hiện các quy định về lập, xét duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định thu hồi đất, phê duyệt và triển khai tổ chức phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Khu tái định cư được thành lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất trong khu tái định cư được phân loại theo nhiều cấp độ, diện tích khác nhau phù hợp với mức đền bù và khả năng thanh toán của người được tái định cư.

- Đối với dự án tái định cư tập trung, quá trình thu hồi đất và xây dựng nhà ở hoặc các cơ sở hạ tầng được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần. Tuy nhiên, các công trình cơ sở hạ tầng của các dự án thành phần trong khu tái định cư phải tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Về việc đảm bảo nguồn kinh phí cho dự án tái định cư, quy định như sau:

Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư.

Bộ, ngành sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, được chấp thuận, quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, nhưng do Bộ, ngành thực hiện và làm chủ đầu tư cho các dự án.

- Với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Nếu chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì phải đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp đã nêu.

2. Những trường hợp được và không được tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

2.1. Những trường hợp được tái định cư:

Theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, có bốn trường hợp sau đây mà người dân được ở nhà ở tái định cư:

- Những hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ở, trong đó có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nhưng vẫn sở hữu một căn nhà liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Trong trường hợp này, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà căn nhà này có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn nhà và các tài sản khác liên quan theo luật đất đai, người dân được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

- Đất ở hoặc phần diện tích đất ở sau thu hồi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Các hộ gia đình, cá nhân không sở hữu bất kỳ đất ở hoặc nhà ở nào khác trong phạm vi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được thu hồi.

– Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ở, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, vẫn sẽ tiếp tục sở hữu nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở. Điều này áp dụng cho những trường hợp đất đó là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo luật đất đai quy định. Trong trường hợp nhà ở này thuộc sở hữu của nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng sống chung trên một thửa đất bị thu hồi, nếu đủ điều kiện để phân chia thành từng hộ gia đình riêng theo quy định về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình sử dụng chung một thửa đất bị thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để xác định mức đất ở và nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ở sẽ được bố trí tái định cư trong trường hợp chúng nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn. Nếu không có chỗ ở thay thế nào khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn chứa đất trong hành lang an toàn, họ sẽ được bố trí tái định cư. Hơn nữa, họ cũng sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và nhận được hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất.

– Hộ gia đình, cá nhân trong khu vực gặp ô nhiễm môi trường có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người; đất nguy cơ bị sạt lở, sụt lún và bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác có thể đe dọa tính mạng con người, đất tại địa phương sẽ được thu hồi và hưởng bồi thường bằng đất hoặc nhà ở.

2.2. Những trường hợp không được tái định cư:

Ngoại trừ các trường hợp sau đây, các trường hợp không được tái định cư:

– Đất bị thi hồi không phải là đất phi nông nghiệp là đất ở;

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất;

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức có trường hợp thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn cước sử dụng đất;

- Đất được Nhà nước cho thuê và trả tiền thuê hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê nhưng được miễn cước thuê đất theo quy định pháp luật;

- Nhà nước ủy quyền quản lý đất;

- Đất sẽ bị thu hồi nếu vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai và chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hoặc được trả lại đất theo ý nguyện tự nguyện.

– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,

3. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở:

bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố và Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện có nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố và Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện phải thông báo cho người sở hữu đất thu hồi về dự kiến phương án bố trí tái định cư, thông báo này phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

- Thông báo phải chứa thông tin về địa điểm, quy mô quỹ đất và quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất và căn hộ, giá đất và giá nhà tái định cư, cũng như dự kiến bố trí tái định cư cho người sở hữu đất thu hồi.

- Người sở hữu đất thu hồi sẽ được bố trí tái định cư tại chỗ nếu có dự án tái định cư hoặc đủ điều kiện để bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi sẽ được đưa cho những người sở hữu đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng và những người này cũng phải có đóng góp trong cách mạng.

- Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất tại vùng tái định cư cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Nếu người có đất được thu hồi không đủ tiền bồi thường và hỗ trợ để mua một suất tái định cư tối thiểu, Nhà nước sẽ hỗ trợ đủ tiền để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.