Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất mới nhất

Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất mới nhất

Luật đất đai quy định rõ các trường hợp sử dụng đất có thời hạn Bài viết này tập trung vào những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất mới nhất và cung cấp thông tin về hồ sơ, thủ tục gia hạn đối với những trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất

1. Quy định về thời hạn sử dụng đất: 

Hiện tại, tại Điều 125 và Điều 126 của Luật đất đai năm 2013, có quy định về hai loại thời hạn sử dụng đất. Cụ thể như sau:

- Đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng. 

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định như sau: 

- Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc liên quan đến phong tục, tập quán của các dân tộc.

- Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ đất được giao và sử dụng đất kết hợp với nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển đổi vào mục đích khác.

– Rừng tự nhiên bao gồm đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất.

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan bao gồm đất của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị-xã hội theo quy định.

– Cơ sở hạ tầng của tổ chức công lập chưa đạt độ tự chủ tài chính.

– Đất được sử dụng ổn định cho mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân, không thuộc sở hữu hay cho thuê từ Nhà nước trong một khoảng thời gian cụ thể.

- Đất tín ngưỡng là đất được sử dụng cho các nghi lễ và hoạt động tôn giáo của người theo tín ngưỡng đó.

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. 

- Đất đặc thù giao thông, thủy lợi, đất có giá trị lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đất để xây dựng các công trình công cộng không dùng cho mục đích kinh doanh.

- Đất dùng cho hoạt động kinh tế được sử dụng theo quy định.

* Đất sử dụng có thời hạn:

- Trong trường hợp hộ gia đình và cá nhân sản xuất nông nghiệp trực tiếp, đất được giao và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất được giao nhiều loại bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng: thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm.

– Trong trường hợp gia đình hoặc cá nhân thuê đất nông nghiệp, thời hạn thuê không được vượt quá 50 năm.

– Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng quá trình thu hồi vốn chậm, hoặc dự án được đầu tư tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất không vượt quá 70 năm.

- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê hoặc cho thuê mua, thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án.

- Đối với đất cho thuê sử dụng với mục đích xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, thời hạn không vượt quá 99 năm.

- Đối với loại đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn, thời hạn không được vượt quá 05 năm.

- Khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất có quy định như sau:

- Đối với việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác, thời hạn sử dụng sẽ được xác định dựa trên thời hạn của loại đất sau khi đã được chuyển đổi.

- Đối với việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối sang mục đích trồng rừng phòng hộ và trồng rừng đặc dụng, thì thời hạn sử dụng đất là lâu dài.

- Đối với việc chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất như đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: thời hạn sử dụng sẽ tuân theo thời hạn đã được chỉ định hoặc thuê.

- Đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp: thời hạn sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào thời hạn của loại đất sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng.

+ Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, có thể là từ đất có sử dụng ổn định lâu dài sang đất có sử dụng có thời hạn hoặc ngược lại: thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định.

- Với các loại đất có quy định thời hạn, thời hạn sử dụng đất chỉ đề cập đến thời gian còn lại của đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất.

- Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn lâu dài, thời hạn sử dụng đất được xác định là ổn định và lâu dài.

2. Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất mới nhất:

Trên thực tế, khi sử dụng đất và hết hạn cá nhân, hộ gia đình không được phép tiếp tục gia hạn sử dụng đất trong trường hợp không đủ điều kiện để được gia hạn, tức là có vi phạm pháp luật về đất đai. Khi xảy ra tình huống này, Nhà nước sẽ thu hồi lại quyền sử dụng đất, đó là:

- Khi Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất, những cá nhân hoặc hộ gia đình đã sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng của loại đất đó. Đồng thời, họ đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

– Đất được giao cho hay cho thuê không đúng đối tương hoặc không đúng thẩm quyền. 

– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đã cố ý hủy hoại đất. 

– Tình trạng lấn chiếm đất do cá nhân, hộ gia đình quản lý thuộc diện nhà nước giao đất.

– Vi phạm về chuyển nhượng, tặng đất mà không tuân thủ đúng quy định của Luật đất đai.

- Người sử dụng đất không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, ngay cả sau khi đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế.

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai khi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất không trách nhiệm gây ra việc bị lấn, chiếm.

– Cá nhân, hộ gia đình không sử dụng đất, cụ thể: 

+ Không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm. 

+ Không sử dụng liên tục trong 18 tháng đối với đất trồng cây lâu năm. 

+ Không sử dụng liên tục trong 24 tháng đối với đất trồng rừng.

Không sử dụng liên tục trong 12 tháng cho đất nhận từ Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư.

Sau khi nhận đất trên thực địa, nếu tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

3. Hồ sơ, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất. 

Thứ nhất, trong trường hợp nhu cầu gia hạn quyền sử dụng đất: 

Theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, khi tổ chức, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, gia đình, cá nhân sử dụng đất không thuộc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 74, Khoản 2 và Khoản 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì cần thực hiện thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất. 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 

– Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: 

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. 

+ Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc). 

- Đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp đầu tư từ nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư: Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư sẽ được cấp để thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án, phù hợp với thời gian xin gia hạn sử dụng đất (bản sao).

- Chứng từ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ: 

– Sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường. 

Bước 3: Thực hiện thẩm định và trao lại Giấy chứng nhận: 

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. 

Khi đủ điều kiện, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và UBND cùng cấp sẽ quyết định gia hạn quyền sử dụng đất. Trong trường hợp Hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, họ sẽ tiếp tục sử dụng đất mà không cần gia hạn thời hạn sử dụng đất.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

– Luật đất đai 2013. 

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất.