1. Vỡ hụi là gì?
Hiện nay, hình thức chơi hụi đang rất phổ biến tại các địa phương. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015, hụi (gọi chung là chơi họ) được hiểu là một trong các hình thức các bên giao dịch với nhau về tài sản dựa trên tập quán và thỏa thuận của một nhóm người gồm những thành viên tập hợp lại quy định số người chơi, số tiền chơi, thời gian, các hình thức chơi, cũng như quyền và nghĩa vụ của từng thành viên trong nhóm.Từ đó, khái niệm vỡ hụi có thể hiểu là chủ hụi giữ số tiền của các thành viên chơi cho tới thời điểm mở hụi mà không trả hoặc không còn khả năng trả cho người được hốt hụi.
2. Hậu quả pháp lý phải gánh chịu nếu vỡ hụi là gì?
2.1. Trách nhiệm dân sự:
, Về phân tích trên, việc chơi hụi chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự, có nghĩa là một giao kết về tài sản giữa cá nhân với cá nhân. Vì vậy, nếu bị vơ hụi, người chủ hụi sẽ phải chịu trách nhiệm về dân sự vi phạm theo quy định tại Điều 351 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:- Đối với bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ như đã cam kết trong thỏa thuận, phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền lợi theo cam kết đó.
Trong việc chơi hụi, vi phạm nghĩa vụ có nghĩa là khi đến thời hạn, người nắm giữ tiền của mọi người không đưa tiền cho người hốt hụi.
- Tuy nhiên, việc chủ hụi không chịu trách nhiệm dân sự khi gặp sự cố bất khả kháng không thể thanh toán tiền cho người hốt hụi, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
- Đồng thời, bên không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp có lỗi xảy ra do bên có quyền lợi.
- Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bên chủ hụi phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của luật (quy định tại Điều 360 Bộ luật dân sự 2015).
2.2. Trách nhiệm hình sự:
Thực tế, trong nhiều trường hợp, xảy ra tình huống vỡ hụi nhưng người chủ hụi lại cho rằng đó chỉ là một giao dịch dân sự đơn giản và chỉ có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân để được giải quyết. Tuy nhiên, sau khi bị vỡ hụi, nhiều người đã thực hiện các hành vi gian dối như việc bán hụi hoặc lập người chơi giả... nhằm vào mục đích chủ quan là muốn chiếm đoạt số tiền của các thành viên trong hụi. Tùy thuộc vào từng hành vi, có thể vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo qui định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Chi tiết như sau:Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015):
Mức phạt cải tạo không giam giữ có thể kéo dài đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Nếu cá nhân vi phạm chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua hành vi gian dối, với giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Người có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, với số tiền dưới 2 triệu đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đã bị phạt vi phạm hành chính trước đây về hành vi chiếm đoạt tài sản, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Trước đó đã bị kết án về các tội liên quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Thực hiện hành vi lấy cắp tài sản, trong đó tài sản đó là phương tiện chính để tạo thu nhập cho người bị hại hoặc gia đình của họ.
*Mức án phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, người vi phạm tội sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, ngoài việc bị phạt tù như đã nêu.
Hoặc có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc thực hiện công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, cũng có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017):
Trong trường hợp sau khi bị phá sản, người sở hữu hụi có hành vi lẩn trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm thanh toán, có thể bị xem là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chi tiết như sau:
* Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cá nhân thực hiện hành vi sau:
- Bằng cách sử dụng hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác, sau đó lừa đảo hoặc lẩn trốn để chiếm đoạt số tài sản đó.
- Hoặc không trả nợ vào thời hạn, mặc dù có khả năng và điều kiện thanh toán.
- Bằng cách sử dụng hình thức hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản từ người khác, sau đó sử dụng tài sản đó vào mục đích không hợp pháp và không có khả năng thanh toán.
- Nếu nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản, hoặc bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, bao gồm Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290.
* Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi có tổ chức.
– Mang tính chất chuyên nghiệp.
– Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Thực hiện hành vi trên cơ sở lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Thực hiện hành vi gây hậu quả đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Tái phạm nguy hiểm.
* Mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; đồng thời cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Hụi viên cần làm gì sau khi bị vỡ hụi?
Thông thường, đối với người chơi phường, hụi, hầu hết các giao dịch chỉ được các bên tin tưởng thực hiện bằng miệng hoặc trên mảnh giấy ghi sơ sài, không đầy đủ cơ sở pháp lý cần thiết. Vì thế, khi bị vỡ hụi, dù các chủ hụi có bỏ trốn hay không, việc khởi kiện để đòi lại tiền chơi hụi là một quá trình vô cùng phức tạp.Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP, trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến họ, hụi, biêu, phường, sẽ ưu tiên giải quyết qua phương án hòa giải và thương lượng.
– Khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo hướng dân sự.
Khi đó, hụi viên cần làm hồ sơ gồm:
+ Đơn khởi kiện dân sự.
+ Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân.
+ Các tài liệu và chứng cứ liên quan đến hoạt động chơi hụi.
- Trong trường hợp có đủ dấu hiệu, thành viên chơi hụi có thể nộp đơn tố cáo tới cơ quan công an để tiến hành xử lý các tội phạm như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và các hành vi vi phạm khác.
Hụi viên khi này cần làm đơn tố cáo ra phía cơ quan công an quận/huyện tại nơi chủ hụi cư trú.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13.
Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Bộ luật dân sự năm 2015. Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường.